Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu | 15/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/04/2007 |
Ngày có hiệu lực | 22/04/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Nguyễn Hữu Chí |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2007/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 12 tháng 04 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng
4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng tại khu vực đô thị, khu dân cư và điểm dân cư nông thôn trong tỉnh.
2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2007/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 12 tháng 04 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng
4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng tại khu vực đô thị, khu dân cư và điểm dân cư nông thôn trong tỉnh.
2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc, quy định, quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc quy định thống nhất.
3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.
4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. “Đường chính” là đường có tên gọi do Nhà nước quy định.
6. “Hẻm vị trí 1” (gọi tắt là hẻm I) là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường chính.
7. “Hẻm vị trí 2” (gọi tắt là hẻm II) là lối đi lại trong cụm dân cư, có một đầu thông ra hẻm vị trí 1, không trực tiếp thông ra đường chính.
8. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường chính.
9. “Nhà trong hẻm” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm.
Mục 1. NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm
1. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm được sử dụng dãy số tự nhiên (1,2,3,...,n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1,3,5,7,...), nhà bên phải lấy số chẵn (2,4,6,8...).
Nhà trong hẻm được đánh số bao gồm số của hẻm/số nhà. Hạn chế quá nhiều dấu/trên một biển số nhà. Trường hợp hẻm có hai nhánh rẽ về hai phía thì số của nhánh rẽ theo số nhà tại đầu mỗi nhánh rẽ.
2. Chiều đánh số nhà
a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc. Trường hợp đường có một đầu tiếp giáp với sông, rạch... không thể phát triển nhà ở về phía này thì chiều đánh số bắt đầu từ đầu đường không thể phát triển nhà ở. Đối với nhà trong hẻm thì chiều đánh số thực hiện từ đầu hẻm tiếp giáp với đường hoặc hẻm, theo chiều đánh số nhà bên trái lấy số lẻ, nhà bên phải lấy số chẵn.
b) Trường hợp hẻm chỉ có một đầu thông ra đường, thì hẻm mang tên đường đó và chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm tiếp giáp với đường đến cuối hẻm.
c) Trường hợp hẻm thông ra 2 đường có 2 tên khác nhau thì ½ chiều dài hẻm mang tên đường tiếp giáp với đầu hẻm đó và ½ chiều dài hẻm còn lại mang tên đường tiếp giáp với đầu hẻm còn lại. Chiều đánh số từ đầu hẻm đến hết đoạn hẻm mang tên theo đường.
d) Trường hợp hẻm II chỉ có một đầu thông ra hẻm I thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm II tiếp giáp với hẻm I đến nhà cuối hẻm II.
g) Trường hợp hẻm II có 2 đầu thông ra 2 hẻm I thì cách đánh số nhà và tên đường đặt cho hẻm theo như điểm c.
h) Đối với các hẻm có vị trí phức tạp thì chia theo nhóm nhà để đánh số nhà trong hẻm và đặt tên hẻm theo tên đường.
i) Số của hẻm được lấy theo số của nhà liền kề đầu hẻm, lấy số của nhà có số nhỏ hơn. (VD: hẻm nằm giữa hai nhà mặt đường có số 12 và 14 thì lấy số của hẻm là 12)
Điều 5. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh số căn hộ
a) Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên;
b) Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều 6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường, hẻm) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ caisin hoa của tiếng việt (A, B, C...) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhòm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A, B, Đ, G... các nhóm nhà nằm phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K...
Điều 7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4...). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 6 của Quy định này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1,2,3,...,n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 8. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1,2,3,...,n) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên trên được đánh số là tầng 1, tầng 2,...
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1,2,3,...) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, ...).
Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2,3,...,n.
Điều 10. Gắn biển số nhà tại đường, hẻm
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẻm được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẻm lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn bên trái mặt tiền ngôi nhà cách mặt vỉa hè 2,7m. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét (2m).
Điều 11. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên, chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 12. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên nhóm nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có cao độ bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được đặt tại vị trí có cao độ chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét.
3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Điều 13. Các loại biển số được sử dụng gồm 7 loại sau đây:
1. Biển số nhà mặt đường;
2. Biển số nhà trong hẻm;
3. Biển số căn hộ nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang;
Điều 14. Cấu tạo các loại biển số
1. Màu sắc và chất liệu của biển số
Các loại biển số nêu tại Điều 13 của Quy định này có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng sắt tráng men hoặc nhôm là dập, dày 1mm;
2. Kích thước của từng loại biển số:
a) Biển số nhà mặt đường: |
|
Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao): Biển có 3 chữ số: Biển có 4 chữ số: |
200mm x 150mm; 230mm x 150mm; 260mm x 150mm. |
b) Biển số nhà trong hẻm: |
|
Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao): Biển có 3 chữ số: Biển có 4 chữ số: |
200mm x 150mm; 230mm x 150mm; 260mm x 150mm. |
c) Biển số căn hộ (hoặc phòng): |
|
Biển có 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao): Biển có 4 chữ số: |
170mm x 100mm; 190mm x 100mm; |
d) Biển tên nhóm nhà (chiều rộng x chiều cao): |
850mm x 650mm. |
đ) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao): |
850mm x 650mm. |
e) Biển số tầng |
300mm x 300mm. |
g) Biển số cầu thang |
300mm x 300mm. |
3. Cách ghi trên biển số nhà:
Phụ lục đính kèm.
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 15. Việc đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Quy định này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng. Đối với phố cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có kế hoạch chỉnh sửa theo từng giai đoạn.
Điều 16. Đánh số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường, nhà trong hẻm được xây mới, xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ:
1. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (A,B,...). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A,B,C... và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 15 quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá vỡ của đường hoặc hẻm đó.
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì xử lý như sau:
a) Số nhà mặt đường hoặc trong hẻm cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy định;
b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 17. Trường hợp một nhà mặt đường hoặc trong hẻm được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt. Nếu được phân chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng việt theo thứ tự A,B,C... và xác định chiều theo quy tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 15 Quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
Điều 18. Trường hợp một đường phân chia thành nhiều đường, hoặc nhiều đường nhập thành một đường mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 của Quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 19. Đánh số nhà bổ sung tại đường đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp đường có ít nhà mới xây dựng đánh số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản I Điều 16 của Quy định này.
2. Trường hợp đường có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường.
Điều 20. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để đánh số nhà; gắn biển tên hẻm sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.
3. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 21. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều 22. Trường hợp nhà ở vị trí mặt đường hoặc trong hẻm chưa được gắn biển (do xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực hiện việc đánh số nhà và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 23. Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Điều 24. Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đánh số, gắn biển số nhà ở địa phương
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà của địa phương.
3. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp giải quyết những vấn đề tồn tại về đánh số và gắn biển số nhà ở địa phương.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Xây dựng;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhả;
c) Cấp giấy chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Quy định này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện việc đánh số nhà, trao chứng nhận số nhà, gắn biển số nhà, cho các hộ được gắn biển theo Quy định này.
e) Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao giấy chứng nhận số nhà cho các hộ trên địa bàn;
b) Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;
c) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 27. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
Điều 28. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện quy định này./.