Quyết định 1483/QĐ-UBND năm 2007 quy định chế độ hỗ trợ đại hội các cấp của các cơ quan khối đoàn thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 1483/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/08/2007
Ngày có hiệu lực 13/08/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Bùi Ngọc Sương
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1483/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 13 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐẠI HỘI CÁC CẤP CỦA CƠ QUAN KHỐI ĐOÀN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 149/TTr-STC ngày 24 tháng 7 năm 2007 về việc quy định chế độ hỗ trợ đại hội các cấp của các cơ quan khối đoàn thể,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành chế độ, định mức chi hỗ trợ đại hội các cấp của các cơ quan khối đoàn thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:

1. Tiền ăn và nước giải khát giữa giờ cho đại biểu, khách mời (bao gồm cả đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước): thực hiện theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang. Riêng tiền ăn, nước uống cho đại biểu các chi hội là 15.000 đồng/người/ngày (đối với những tổ chức có chi hội cấp ấp theo quy định phải tổ chức Đại hội).

2. Tiền in ấn tài liệu, phù hiệu đại biểu:

- Chi cho Đại hội cấp tỉnh: tối đa 30.000 đồng/người (có in ấn, thông qua văn kiện).

- Chi cho Đại hội cấp huyện: tối đa 25.000 đồng/người (có in ấn, thông qua văn kiện).

- Chi cho Đại hội cấp xã: tối đa 15.000 đồng/người (có in ấn, thông qua văn kiện).

3. Chi bồi dưỡng cho người trực tiếp phục vụ, bảo vệ đại hội: không quá 15% trên tổng chi tiền ăn đại biểu và khách mời cho mỗi cấp.

4. Tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu và khách mời: trường hợp đại hội không bố trí được chỗ nghỉ cho đại biểu và khách mời, mức thanh toán tiền thuê phòng ngủ bên ngoài thực hiện theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh; tùy theo điều kiện của mỗi địa phương mà thanh toán thực tế nhưng không vượt quá quy định.

5. Kinh phí cổ động, tuyên truyền:

- Đại hội cấp tỉnh: mức chi tối đa là 10.000.000 đồng/đại hội;

- Đại hội cấp huyện: mức chi tối đa là 3.000.000 đồng/đại hội.

6. Kinh phí khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

7. Kinh phí thuê hội trường, trang trí hội trường, xe đưa đón đại biểu và khách mời, chi tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho đại biểu, khách mời, chi khác… thì mức chi không quá 15% trên tổng chi cho đại hội (từ kinh phí khen thưởng).

Đại hội của cơ quan khối đoàn thể cấp nào thì do ngân sách cấp đó quyết định chi hỗ trợ; đối với các xã, phường, thị trấn ngân sách mất cân đối thì ngân sách cấp trên (huyện, thị xã, thành phố) cấp bổ sung có mục tiêu cho cấp xã thực hiện. Nguồn kinh phí hỗ trợ đại hội phải được dự toán theo quy định đưa vào cân đối ngân sách ngay từ đầu năm hoặc sử dụng từ dự phòng ngân sách các cấp để chi.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng với Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ, định mức chi theo đúng quy định.

Điều 3. Các ông/bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh, huyện, xã và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn cùng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

[...]