ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1478/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 16 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI
TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2016 của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 4 Điều 11 Thông
tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày ngày 24 tháng 10 năm 2014 của
liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chính sách trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1142/TTr-LĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định thực hiện các chế độ, chính sách về bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1159/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định thực hiện chế độ
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- CT, CT UBND tỉnh;
- Phòng LĐTB&XH các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, Huệ
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI
TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày
16 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quyết định này quy định mức trợ giúp xã hội và kinh phí thực hiện đối với đối tượng
bảo trợ xã hội; nội dung và mức chi cho công tác quản lý; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
2. Đối tượng
áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và
cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Mức
chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
là 270.000 đồng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức
trợ giúp xã hội thường xuyên đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại xã, phường,
thị trấn
1. Mức trợ giúp hàng tháng đối với
các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn quy định tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ giúp
khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Riêng người đơn thân thuộc hộ
nghèo đang nuôi con tại Mục IV, đồng thời là đối tượng quy định tại Điểm 2 Mục
III, Mục V và Mục VI của Phụ lục kèm theo Quyết định này, ngoài chế độ đối với
người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy
định tại Điểm 2 Mục III hoặc Mục V và Mục VI của Phụ lục.
2. Các đối tượng được hưởng trợ
giúp hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều này tại các Mục: I, II, III, V, VI,
VII của Phụ lục; trẻ em dưới 16 tuổi hoặc từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang đi học phổ
thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất
là con của người đơn thân nghèo tại Mục IV của Phụ lục, còn được:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này là đối
tượng được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
- Các đối tượng đang học mầm non,
giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học được
hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp
luật.
- Khi chết được hỗ trợ kinh phí
mai táng mức 5.400.000 đồng/người, trừ đối tượng tại Mục VII của Phụ lục. Đối với
trường hợp đối tượng thuộc diện được hưởng các mức mai táng khác nhau thì chỉ
được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất.
3. Người từ đủ 80 tuổi trở lên
đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác khi
chết được hỗ trợ mai táng phí với mức 5.400.000 đồng/người.
4. Các đối tượng được nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
quy định tại Mục I, Điểm 3 Mục V, Điểm 1 Mục VI của Phụ lục kèm theo Quyết định
này, được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; được trợ
giúp giáo dục đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ mai
táng phí khi chết với mức 5.400.000 đồng/người.
5. Các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
thuộc diện nhận chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng gồm:
a) Trẻ em có cả cha, mẹ bị chết, mất
tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng
hoặc người thân thích không có khả năng nuôi dưỡng;
b) Nạn nhân của bạo lực gia đình;
nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động
cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ
sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
c) Trẻ em, người lang thang xin ăn
trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội;
d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chế độ và mức hỗ trợ thực hiện
theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm
2014 của liên Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ. Thời gian thực hiện hỗ trợ khẩn cấp không quá 3 tháng.
6. Cá nhân, hộ gia đình nhận chăm
sóc nuôi dưỡng các đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều này được hưởng chế độ nhận
chăm sóc nuôi dưỡng quy định tại Mục VII của Phụ lục; được hướng dẫn, đào tạo
nghiệp vụ chăm sóc nuôi dưỡng; được ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc làm,
phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 4. Trợ
giúp đột xuất
1. Đối tượng:
- Đối tượng được trợ giúp đột xuất
là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập,
trôi, cháy hoàn toàn, hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng
khác mà không còn nơi ở, không ở được; hộ gia đình phải di dời khẩn cấp theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ lụt, thiên tai, hỏa
hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác.
- Hộ gia đình có người chết, mất
tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác.
- Người bị thương nặng do thiên
tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc
các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú.
- Thành viên hộ gia đình thiếu đói
trong dịp tết Âm lịch; thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa,
giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
2. Mức trợ giúp đột xuất
a) Đối với hộ gia đình:
- Hộ gia đình có người chết, mất
tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được hỗ trợ chi phí mai táng với
5.400.000 đồng/người.
- Hộ gia đình có nhà ở bị đổ, sập,
trôi, cháy hoàn toàn và hộ gia đình phải di dời khẩn cấp theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở đất, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý
do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở, di dời nhà ở mức tối
đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình có nhà ở bị hư hỏng
nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì
được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức hỗ trợ tối đa không quá
15.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình bị mất phương tiện,
tư liệu sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác, mất
việc làm được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định.
b) Đối với cá nhân:
- Hỗ trợ 15kg gạo/người đối với tất
cả các thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp tết Âm lịch.
- Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng,
trong thời gian không quá 3 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả các thành
viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa giáp hạt
hoặc lý do bất khả kháng khác.
- Người bị thương nặng quy định tại
Khoản 1 Điều này mức hỗ trợ 2.700.000 đồng/người (người bị thương nặng chỉ được
trợ giúp một lần nếu đã được trợ cấp tại nơi xảy ra bị thương thì thôi hưởng trợ
giúp ở nơi cư trú).
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng
ra mai táng cho người chết quy định tại Khoản 1 Điều này không phải địa bàn cấp
xã nơi cư trú của người đó được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế
nhưng không quá 8.100.000 đồng/người.
3. Chế độ hỗ trợ khẩn cấp trẻ em
khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng
khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng mức hỗ trợ thực hiện
theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC. Thời gian thực hiện
hỗ trợ khẩn cấp không quá 3 tháng.
Điều 5. Nội
dung và mức chi cho công tác quản lý
Thực hiện theo Điều 7, Thông tư
liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
Điều 6. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí chi trả trợ giúp xã hội
hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ giúp hàng
tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng
tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân
sách của địa phương.
2. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến
chính sách, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, tập huấn gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và kiểm tra, giám
sát của các cơ quan thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán
chi đảm bảo xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật.
3. Kinh phí thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội thường xuyên được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn
và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
4. Kinh phí để thực hiện trợ giúp
đột xuất được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của
địa phương. Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện trợ giúp đột
xuất thì Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính để tổng hợp đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ
trợ từ nguồn ngân sách trung ương.
Điều 7. Thời
gian áp dụng và thủ tục hồ sơ
1. Các chế độ, chính sách trợ giúp
xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng mức và hệ số quy định tại
Nghị định 136/2013/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối
với người cao tuổi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng của các đối tượng khác, kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
2. Đối với các đối tượng thuộc diện
điều chỉnh theo Quyết định này không phải làm lại hồ sơ. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ vào hồ sơ lưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chỉnh mức và hệ số phù hợp với từng đối tượng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa
bàn.
b) Tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết
quả thực hiện chính sách trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu
theo các mẫu 11a, 11b, 11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7
hàng năm.
2. Sở Tài chính
Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển
khai thực hiện các chế độ chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên
địa bàn.
b) Các cơ quan truyền thông: Đài
Phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang thông
tin điện tử của các sở, ban, ngành liên
quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội theo quy định.
Điều 9. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Giao Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội
trên địa bàn theo quy định.
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
kiểm tra và giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn.
c) Hàng năm,
lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng; trợ giúp đột xuất; kinh
phí chi cho công tác quản lý gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và quyết toán kinh phí trợ cấp thường
xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành.
d) Tổng hợp,
báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên
địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b,
11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội và kinh phí quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát và thẩm định quyết toán
theo quy định hiện hành.
Điều 10.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
1. Thành lập Hội đồng xét duyệt trợ
giúp xã hội; Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
2. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội
trên địa bàn.
3. Cập nhật danh sách đối tượng trợ
giúp hàng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm đối tượng do
chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Hàng năm, vào thời điểm lập dự
toán, căn cứ số đối tượng, mức trợ cấp lập dự toán kinh phí trợ cấp, trợ giúp đối tượng, kinh phí quản lý trên
địa bàn gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch để xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân
sách cấp huyện.
5. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột
xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu
11a, 11b, 11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân huyện trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm.
6. Đối với chính sách trợ giúp đột
xuất: Lập danh sách và tổ chức trợ giúp kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối
tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
Quy định này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh
vực này./.
PHỤ LỤC
HỆ SỐ VÀ MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG
XUYÊN CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 136/2013/NĐ-CP
( Kèm theo Quyết định số:/QĐ-UBND ngày tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Mức chuẩn
270.000 đồng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Thành tiền
(nghìn đồng/ tháng
|
I
|
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng.
|
|
|
1
|
Dưới 04 tuổi;
|
2,5
|
675
|
2
|
Từ 04 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi.
|
1,5
|
405
|
II
|
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông,
học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất không
có nguồn nuôi dưỡng.
|
1,5
|
405
|
III
|
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị
nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng,
trợ cấp hàng tháng khác.
|
|
|
1
|
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo:
|
|
|
|
- Dưới 04 tuổi;
|
2,5
|
675
|
- Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
|
2,0
|
540
|
2
|
Người bị nhiễm HIV từ 16 tuổi trở lên thuộc hộ
nghèo.
|
1,5
|
405
|
IV
|
Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc
không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định
của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến
22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là người đơn thân
nghèo đang nuôi con).
|
|
|
1
|
Đang nuôi 01 con;
|
1,0
|
270
|
2
|
Đang nuôi từ 02 con trở lên.
|
2,0
|
540
|
V
|
Người cao tuổi
|
|
|
1
|
Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người
có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng
nhưng người này đang hưởng chế độ trợ giúp xã hội hàng tháng:
|
|
|
|
- Từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi;
|
1,5
|
405
|
- Từ đủ 80 tuổi trở lên.
|
2,0
|
540
|
2
|
Người từ đủ 80 tuổi trở lên (không thuộc diện
tại điểm 1, mục V- Phụ lục này) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng
|
1,0
|
270
|
3
|
Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người
có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều
kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm
sóc tại cộng đồng.
|
3,0
|
810
|
VI
|
Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc
diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
|
|
|
1
|
Người khuyết tật đặc biệt nặng:
|
|
|
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng;
|
2,0
|
540
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao
tuổi;
|
2,5
|
675
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em.
|
2,5
|
675
|
2
|
Người khuyết tật nặng
|
|
|
|
- Người khuyết tật nặng;
|
1,5
|
405
|
- Người khuyết tật nặng là người cao tuổi;
|
2,0
|
540
|
- Người khuyết tật nặng là trẻ em.
|
2,0
|
540
|
VII
|
Gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng
tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 16 tuổi không
có nguồn nuôi dưỡng: (Tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng)
|
|
|
|
- Dưới 04 tuổi;
|
2,5
|
675
|
- Từ 04 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi.
|
1,5
|
405
|
2
|
Nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc
biệt nặng
|
|
|
|
- Nhận nuôi dưỡng chăm sóc 01 người khuyết tật
đặc biệt nặng;
|
1,5
|
405
|
- Nhận nuôi dưỡng chăm sóc từ 02 người khuyết
tật đặc biệt nặng trở lên.
|
3,0
|
810
|
3
|
Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi thuộc
hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện
sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
|
1,5
|
405
|
4
|
Chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi:
|
|
|
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết
tật nặng đang mang thai hoặc nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi;
|
1,5
|
405
|
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết
tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
|
2,0
|
540
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết
tật nặng đang nuôi từ 02 con trở lên dưới 36 tháng tuổi.
|
2,0
|
540
|
5
|
Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (tính theo số người khuyết tật đặc biệt
nặng):
|
|
|
|
Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 01 người khuyết
tật đặc biệt nặng.
|
1,0
|
270
|