ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1476/2009/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 13 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN Ở
TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều lệ về sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số
31/CP ngày 23 tháng 01 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị định số 84/HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Khoa học
và Công nghệ, về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ kinh phí đối với
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ (tại Tờ trình số 410/TTr-KHCN ngày 07 tháng 7 năm 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về hoạt động sáng kiến ở tỉnh
Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và hết hiệu lực
khi Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế các quy định về hoạt động sáng kiến
theo Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế
ban hành kèm theo Nghị định số 31/CP ngày 23 tháng 01 năm 1981 của Hội đồng
Chính phủ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở,
ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Kim Anh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN Ở TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1476/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết
về điều kiện, thủ tục công nhận sáng kiến, khen thưởng và khuyến khích hoạt động
sáng kiến và tiêu chuẩn hóa sáng kiến trong hoạt động thi đua, khen thưởng.
2. Quy định này áp dụng cho hoạt
động sáng kiến của các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều 2.
Sáng kiến, các điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tính mới trong phạm vi cụ
thể.
b) Đã được áp dụng hoặc dự kiến
áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực.
2. Sáng kiến được coi là mới nếu
trong phạm vi cụ thể tính đến trước ngày nộp đơn đăng ký sáng kiến hoặc ngày áp
dụng sáng kiến (tính theo ngày nào sớm hơn), sáng kiến đó đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Chưa được bộc lộ công khai dưới
hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hay bất kỳ hình thức nào khác đến mức căn
cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.
b) Chưa được áp dụng, đưa vào kế
hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến.
c) Chưa được quy định thành tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
3. Sáng kiến được coi là mang lại
lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng sáng kiến đó mang lại hiệu quả kinh tế
(nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (nâng cao điều kiện an toàn
lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe).
4. Sáng kiến đáp ứng các điều kiện
nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này được gọi là:
- Sáng kiến cấp cơ sở nếu tính mới
chỉ trong phạm vi cơ quan, đơn vị, và được đăng ký, áp dụng và được công nhận tại
đơn vị đó.
- Sáng kiến cấp địa phương hoặc
cấp ngành nếu sáng kiến có tính mới trong phạm vi địa phương hoặc ngành và được
đăng ký, áp dụng và được công nhận tại địa phương hoặc ngành đó.
- Sáng kiến cấp tỉnh nếu sáng kiến
có tính mới và đăng ký ở cấp tỉnh, và được đăng ký, áp dụng và được công nhận cấp
tỉnh.
Điều 3. Nội
dung của sáng kiến
1. Nội dung của sáng kiến là tạo
ra, cải tiến hoặc hợp lý hóa giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp
tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
2. Giải pháp kỹ thuật của các yếu
tố trong công nghệ sản xuất, bao gồm:
a) Cơ cấu (máy móc, thiết bị,
công cụ lao động, sản phẩm, kết cấu công trình).
b) Chất (vật liệu, thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm, chủng vi sinh, chế phẩm sinh học).
c) Giống cây trồng, giống vật
nuôi.
d) Quy trình (quy trình công nghệ;
phương pháp khảo sát, thiết kế, thi công; kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt;
phương pháp chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật).
3. Giải pháp quản lý là phương
pháp tổ chức (bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu),
điều hành, kiểm tra, giám sát công việc kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch
vụ), trong hoạt động hành chính, sự nghiệp.
4. Giải pháp tác nghiệp là
phương pháp thực hiện thao tác nghiệp vụ trong công việc kinh doanh (sản xuất,
thương mại, dịch vụ), trong công tác quản lý hành chính, sự nghiệp, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ
tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu).
b) Phương pháp thẩm định, giám định.
c) Phương pháp giảng dạy, huấn
luyện người và động vật.
5. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật là kỹ thuật, bí quyết áp dụng một giải pháp kỹ thuật vào thực tiễn (phạm
vi, không gian và thời gian).
Điều 4. Đăng
ký sáng kiến
Để công nhận một sáng kiến, người
có quyền đăng ký sáng kiến phải nộp đơn đăng ký sáng kiến cho cơ quan, tổ chức
nhận đăng ký sáng kiến. Các cơ quan, tổ chức sau đây có thẩm quyền tiếp nhận,
xem xét đơn đăng ký sáng kiến và công nhận sáng kiến (sau đây gọi là tổ chức
đăng ký sáng kiến):
1. Mỗi cơ quan, đơn vị chỉ định
tổ chức đăng ký sáng kiến đối với sáng kiến cấp cơ sở của người lao động được tạo
ra trong cơ quan, tổ chức của mình.
2. Cơ quan quản lý khoa học,
công nghệ của sở, ngành và các huyện, thành phố là tổ chức đăng ký sáng kiến đối
với sáng kiến cấp địa phương và cấp ngành có nội dung thuộc ngành, địa phương
quản lý.
3. Sở Khoa học và Công nghệ là tổ
chức đăng ký sáng kiến đối với sáng kiến cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân
trong tỉnh hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức đăng ký sáng kiến các cấp (nếu
cấp đó chưa đủ điều kiện công nhận sáng kiến).
Điều 5. Đơn
đăng ký và công nhận sáng kiến
1. Đơn đăng ký sáng kiến (nộp
cho một tổ chức đăng ký sáng kiến) phải bao gồm các nội dung sau:
a) Họ, tên và địa chỉ của người
nộp đơn đăng ký sáng kiến.
b) Tên sáng kiến và lĩnh vực áp
dụng.
c) Mô tả bản chất của sáng kiến.
d) Các điều kiện cần thiết để áp
dụng sáng kiến.
e) Lợi ích thu được do áp dụng
sáng kiến (nếu giải pháp đã được áp dụng hoặc áp dụng thử); hoặc lợi ích dự kiến
thu được khi áp dụng sáng kiến (nếu giải pháp chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử).
g) Cam kết không sao chép hoặc
vi phạm bản quyền.
Tổ chức đăng ký sáng kiến có
nghĩa vụ giúp đỡ người đăng ký sáng kiến hoàn thành đơn đăng ký sáng kiến.
2. Tổ chức tiếp nhận đơn đăng ký
sáng kiến có trách nhiệm xem xét chấp nhận đơn, yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc
từ chối chấp nhận đơn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn.
3. Tổ chức đăng ký sáng kiến có
trách nhiệm giúp người nộp đơn thực hiện việc áp dụng thử sáng kiến, với kinh
phí của người nộp đơn đăng ký sáng kiến, của đơn vị tiếp nhận sáng kiến và phần
kinh phí hỗ trợ tối đa là 30% của tổ chức đăng ký sáng kiến.
4. Trong thời hạn 30 ngày tính từ
ngày nhận đơn đối với giải pháp đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc tính từ
khi có kết quả áp dụng thử, tổ chức đăng ký sáng kiến phải xem xét và quyết định
công nhận giải pháp nêu trong đơn là sáng kiến, nếu không chứng minh được rằng
giải pháp đó không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 2 Quy định
này, hoặc phải chuyển lên cấp cao hơn để công nhận và khen thưởng. Quyết định
công nhận sáng kiến phải được trao cho người nộp đơn đăng ký.
5. Quyết định công nhận sáng kiến
phải ghi nhận các thông tin sau:
a) Tên sáng kiến.
b) Họ, tên, địa chỉ của tác giả
sáng kiến.
c) Ngày nộp đơn đăng ký sáng kiến.
d) Ngày công nhận sáng kiến.
g) Tóm tắt nội dung sáng kiến.
h) Lợi ích kinh tế - xã hội thu
được do áp dụng sáng kiến. i) Mức thù lao, mức thưởng cho tác giả sáng kiến.
Để thuận lợi cho việc đăng ký và
xét công nhận sáng kiến, các đơn vị và địa phương xác định thời điểm tập hợp
đơn và xem xét công nhận sáng kiến trước khi họp hội đồng thi đua khen thưởng.
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh định kỳ họp 2 lần trong năm để xem xét và công nhận
các sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 6. Hội
đồng sáng kiến
1. Việc công nhận sáng kiến do thủ
trưởng cơ quan, tổ chức đăng ký sáng kiến quyết định trên cơ sở xem xét ý kiến
của Hội đồng sáng kiến.
2. Hội đồng sáng kiến được thành
lập theo quyết định của thủ trưởng tổ chức đăng ký sáng kiến, số thành viên có
trình độ chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung sáng kiến nhiều hơn một
nửa tổng số thành viên hội đồng, có đại diện công đoàn và đoàn thanh niên của cấp
tương đương.
3. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách khoa học và công nghệ làm chủ tịch, có các thành viên chính:
Sở Khoa học và Công nghệ (Phó Chủ tịch hội đồng, thường trực), Liên đoàn Lao động
tỉnh, Tỉnh đoàn và theo từng lĩnh vực sẽ có các thành viên khác theo đề xuất của
Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương II
KHEN THƯỞNG VÀ KHUYẾN
KHÍCH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 7.
Nghĩa vụ trả thù lao, tiền thưởng cho tác giả sáng kiến
Sáng kiến do tác giả tạo ra
trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, được thuê hoặc được đầu tư kinh phí,
phương tiện, vật chất, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp nào áp dụng sáng kiến thì
đơn vị đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng hoặc trả thù lao từ nguồn kinh phí
cho hoạt động sáng kiến do đơn vị mình quản lý cho tác giả sáng kiến.
a) Thù lao hàng năm trong 5 năm
đầu tiên áp dụng sáng kiến, với mức tối thiểu là 5% tiền làm lợi thu được do áp
dụng sáng kiến của mỗi năm áp dụng (không khống chế mức tối đa), trong thời hạn
30 ngày tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng; hoặc trả thù lao cho tác giả
theo điểm b dưới đây.
b) Trường hợp không tính được tiền
làm lợi do áp dụng sáng kiến, thì thù lao hoặc tiền thưởng một lần với mức tối
thiểu 100.000 đồng với sáng kiến cơ sở, (200.000 đồng với sáng kiến cấp ngành
và địa phương, 400.000 đồng với sáng kiến cấp tỉnh) cho đến tối đa 8.000.000 đồng
(đối với sáng kiến tương đương một chuyên đề nghiên cứu về khoa học công nghệ
hoặc khoa học tự nhiên), hoặc 6.000.000 đồng (đối với sáng kiến tương đương một
chuyên đề nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn), tùy thuộc vào
hiệu quả làm lợi và phạm vi áp dụng sáng kiến mà thủ trưởng đơn vị quyết định mức
tiền thưởng, và trao cho tác giả trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày công nhận
sáng kiến; hoặc trả thù lao cho tác giả theo điểm c dưới đây.
c) Thù lao mỗi lần chuyển giao
sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng trong 5 năm đầu tiên áp dụng sáng
kiến, với mức tối thiểu bằng 5% giá chuyển giao, trong thời hạn 30 ngày tính từ
ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao.
Điều 8. Xác
định tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng
kiến là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các nguồn lực sản xuất (nhân lực, tiền
vốn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, khấu hao tài sản cố định...)
có được do việc trực tiếp áp dụng sáng kiến.
2. Những lợi ích gián tiếp từ việc
áp dụng sáng kiến, ví dụ những khoản tiết kiệm được từ những khoản không phải
là chi phí trực tiếp cho quá trình áp dụng sáng kiến hoặc lợi ích thu được từ
việc tiếp tục sử dụng nhân lực, tiền vốn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu...
đã tiết kiệm được do áp dụng sáng kiến, đều không được tính khi xác định tiền
làm lợi.
3. Lợi ích trực tiếp được xác định
trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng sáng
kiến với các tiêu chí có thể định lượng, hoặc không định lượng được thì phải có
cơ sở xác định hay kiểm tra.
Điều 9. Phổ
biến sáng kiến
Cơ quan quản lý khoa học của các
ngành, địa phương có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến
sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình:
a) Công bố thông tin về sáng kiến
trên các báo, tạp chí, mạng thông tin của ngành, địa phương.
b) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển
giao sáng kiến và các giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm); hỗ trợ việc
chuyển giao sáng kiến thuộc quyền của nhà nước, thuộc quyền của các cá nhân, tổ
chức không có đủ năng lực để áp dụng sáng kiến.
c) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng
sáng kiến lần đầu.
d) Thương lượng để mua toàn bộ
quyền đối với sáng kiến để công bố, phổ biến áp dụng rộng rãi đối với những
sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và khả năng mang lại lợi ích to lớn cho
xã hội.
e) Phổ biến rộng rãi các sáng kiến
là giải pháp quản lý và tác nghiệp của người lao động trong lĩnh vực quản lý
hành chính, sự nghiệp của nhà nước và các sáng kiến tạo ra do sử dụng kinh phí
và phương tiện vật chất của nhà nước mà được bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Điều 10.
Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn và Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật thực hiện các biện pháp khuyến khích quần chúng tham gia các
phong trào thi đua sáng tạo dưới các hình thức hoạt động sau đây:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo,
triển lãm kết quả lao động sáng tạo của tỉnh.
b) Tổ chức các câu lạc bộ sáng tạo.
c) Phổ biến, tuyên truyền các điển
hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
d) Tổ chức đánh giá, công nhận
sáng kiến hàng năm trên phạm vi ngành, địa phương và khen, thưởng, tặng các
danh hiệu vinh dự cho các tổ chức, cá nhân có sáng kiến được áp dụng rộng rãi
và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội.
e) Đề xuất tham gia các giải thưởng
quốc gia hàng năm.
Ở các huyện, thành phố, ngành
cũng phối hợp tổ chức phong trào lao động sáng tạo ở ngành và địa phương với
các hình thức thích hợp.
Điều 11.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sáng kiến
1. Tổ chức áp dụng sáng kiến, cơ
quan quản lý khoa học và công nghệ có thể áp dụng các biện pháp sau đây để khuyến
khích tác giả sáng kiến:
a) Ưu tiên khi xem xét nâng
lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và hưởng các chế độ phúc lợi
khác.
b) Khen, thưởng, tặng các danh
hiệu vinh dự, gắn với bình xét thi đua khen thưởng hàng năm ở các đơn vị.
c) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí
cho nghiên cứu phát triển và hoàn thiện sáng kiến.
d) Tạo điều kiện thuận lợi để
triển khai áp dụng sáng kiến.
2. Cơ quan quản lý ngành có
thành tích xuất sắc trong việc phổ biến sáng kiến được khen, thưởng, ưu tiên hỗ
trợ kinh phí cho hoạt động sáng kiến.
Điều 12.
Kinh phí cho hoạt động sáng kiến
1. Kinh phí cho hoạt động sáng
kiến gồm:
a) Thực hiện những biện pháp để
đẩy mạnh hoạt động sáng kiến.
b) Tổ chức thực nghiệm và áp dụng
sáng kiến.
c) Tổ chức hội đồng xét duyệt
sáng kiến.
d) Trả thưởng cho tác giả, cho
người hỗ trợ tác giả và những người tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến (theo
nguyên tắc chỉ thưởng một lần cho một sáng kiến và không phân biệt cấp thưởng).
e) Kinh phí đăng ký, phổ biến,
nhân rộng sáng kiến.
g) Tham gia triển lãm, hội nghị,
hội thảo, hội thi, tham quan khảo sát.
h) Kinh phí đăng ký bảo hộ sáng
chế, giải pháp hữu ích.
2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh
được lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư cho hoạt động sáng kiến.
Chi phí cho việc tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả tiền thù lao, trả tiền thưởng
cho tác giả sáng kiến, người áp dụng sáng kiến được tính vào chi phí hợp lý khi
xác định thu nhập chịu thuế.
3. Cơ quan, tổ chức của nhà nước
được sử dụng các nguồn kinh phí thường xuyên hoặc kinh phí sự nghiệp để chi cho
hoạt động sáng kiến.
4. Kinh phí cho hoạt động của Hội
đồng sáng kiến các cấp được cân đối trong kế hoạch sự nghiệp, kinh phí hành
chính hoặc quỹ phát triển. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến được vận
dụng tối đa bằng 70% định mức của hội đồng khoa học và công nghệ cùng cấp.
5. Kinh phí triển khai thực hiện
các hoạt động khuyến khích sáng tạo được trích từ nguồn ngân sách nhà nước đầu
tư cho hoạt động khoa học và công nghệ và các nguồn tài trợ khác, Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp đột xuất, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại
1. Các khiếu nại liên quan đến
việc công nhận, trả tiền thưởng, tiền thù lao cho tác giả sáng kiến, người áp dụng
sáng kiến theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Các tranh chấp khác không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết theo quy định của pháp
luật về dân sự.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này phù hợp với đặc
thù của lĩnh vực, ngành mình quản lý.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết về các vấn đề
tài chính liên quan đến hoạt động sáng kiến.
3. Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện quy định này và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị trong quá
trình thực hiện quy định này nếu có vướng mắc thì báo cáo UBND tỉnh để xem xét
chỉnh sửa cho phù hợp./.