BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1470/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ BỆNH THẬN
MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TRONG DỊCH COVID-19”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ
Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 30/01/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia
phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng
mới của vi rút Corona gây ra;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh, Bộ Y tế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn điều trị, quản lý bệnh thận mạn giai đoạn
cuối trong dịch COVID-19”.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn điều trị, quản lý bệnh thận mạn giai đoạn cuối trong dịch COVID-19” được áp
dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng
cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các
ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để ph/h);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TRONG DỊCH COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-BYT ngày 06 tháng 03 năm 2021)
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN “HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ VÀ QUẢN LÝ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
TRONG DỊCH COVID-19”
Chỉ đạo
biên soạn
PGS.TS. Nguyễn
Trường Sơn - Thứ trưởng Bộ Y tế
Chủ biên
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
|
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Bộ Y tế
|
Đồng Chủ biên
PGS. TS Vũ Lê
Chuyên
|
Chủ tịch Hội Tiết niệu - Thận học
Việt Nam
|
Tham gia biên soạn và thẩm định
TS. Nguyễn Bách
|
Trưởng Khoa Thận nhân tạo - Bệnh viện
Thống Nhất
|
BSCKII. Tạ Phương Dung
|
Phó Chủ tịch Hội Thận học thành phố
Hồ Chí Minh
|
TS. Nghiêm Trung Dũng
|
Phó Giám đốc
Trung tâm Thận tiết niệu và Lọc máu - Bệnh viện Bạch Mai
|
TS. Vương Anh Dương
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
ThS. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh - Bộ Y tế
|
TS. Nguyễn Vĩnh Hưng
|
Trưởng Khoa Thận Tiết niệu - Lọc
máu - Bệnh viện E
|
TS. Nguyễn Thu Hương
|
Trưởng Khoa Thận - Lọc máu - Bệnh
viện Nhi trung ương
|
ThS. Trương Lê Vân Ngọc
|
Chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
ThS. Huỳnh Ngọc Phương Thảo
|
Trưởng Khoa Nội thận - Thận Nhân Tạo
- Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
|
Thư ký biên soạn
BSCKII. Tạ Phương Dung
|
Phó Chủ tịch Hội Thận học thành phố
Hồ Chí Minh
|
ThS. Trương Lê Vân Ngọc
|
Chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
CN. Hà Thu Hằng
|
Chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTMGĐC
|
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
|
LMB
|
Lọc màng bụng
|
TNT
|
Thận nhân tạo
|
CTNT
|
Chạy thận nhân tạo
|
HƯỚNG DẪN
ĐIỀU
TRỊ, QUẢN LÝ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TRONG DỊCH COVID-19
(Ban hành kèm Quyết định số 1470/QĐ-BYT
Ngày 06 tháng 03 năm
2021 của Bộ Y tế)
I. Khuyến nghị cho
người bệnh thận mạn giai đoạn cuối
1. Điều quan trọng nhất là người bệnh
hạn chế tiếp xúc với người khác, đồng thời vẫn phải duy
trì đều, ổn định chế độ điều trị hiện tại kết hợp với chế
độ dinh dưỡng, luyện tập hợp lý, tránh căng thẳng.. để
tăng cường miễn dịch chống lại dịch
COVID-19.
2. Người bệnh, người nhà phải thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng
dẫn của Chính Phủ, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố và chính quyền địa phương.
3. Nếu người bệnh có bất thường trong
quá trình tự theo dõi bệnh tại nhà, người bệnh nên xin tư vấn từ xa với nhân
viên y tế ngay. Nếu đến lịch khám định kỳ nhưng bị trì hoãn do dịch, nên xin tư
vấn từ xa với nhân viên y tế theo đúng hẹn và phải đảm bảo duy trì phác đồ điều
trị hiện tại cho tới lần khám dự kiến tiếp theo. Khi tư vấn từ xa, người bệnh
nên cung cấp đầy đủ thông tin cho nhân viên y tế về diễn
biến bệnh và điều trị để có được những điều chỉnh tương đối phù hợp với thực tế bệnh. Các phương tiện thông tin liên lạc có thể được sử dụng
trong tư vấn từ xa bao gồm điện thoại, Viber, Zalo, Facebook... để tham vấn cán bộ y tế, hạn chế tiếp xúc trực tiếp. Hãy chắc chắn có đầy
đủ địa chỉ, số điện thoại liên lạc
khi cần của bệnh viện, hiệu thuốc, của bác sĩ, người thân.
4. Khi bắt buộc phải đi khám, chữa bệnh,
hoặc đến lịch tái khám, trước khi đến cơ sở y tế, người bệnh phải đặt lịch hẹn. Không nên đến sớm trước lịch hẹn.
5. Người bệnh thông báo trước cho Đơn
vị lọc máu (bao gồm trung tâm/khoa/đơn vị thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng)
nếu có diễn biến bệnh bất thường. Người bệnh có sốt, các triệu chứng liên quan
đến COVID-19 phải thông báo trước cho Đơn vị lọc máu trước khi đến. Người bệnh
sẽ được Đơn vị lọc máu hướng dẫn phòng, chống COVID-19 trước khi đến, khi đến người bệnh sẽ được tầm soát
COVID-19 và đánh giá tại khu vực riêng biệt.
6. Khuyến khích người bệnh, nếu có thể
sử dụng phương tiện di chuyển riêng và đi một mình (hoặc cùng người chăm sóc, nếu
cần thiết) đến Đơn vị lọc máu.
II. Nguyên tắc
chung đối với các cơ sở khám, chữa bệnh trong điều trị, quản lý bệnh thận mạn
giai đoạn cuối trong dịch COVID-19
1. Cần bảo vệ tất
cả các nhân viên y tế không bị mắc COVID-19 để các nhân viên y tế có thể
cung cấp dịch vụ chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
2. Tất cả nhân
viên y tế liên quan đến việc tiếp nhận, đánh giá và chăm sóc người bệnh, người
nghi ngờ hoặc mắc COVID-19 phải tuân theo hướng dẫn về phòng ngừa và kiểm soát
nhiễm khuẩn.
3. Nhân viên y tế giao tiếp với người
bệnh và hỗ trợ sức khỏe tinh thần của
người bệnh để giúp giảm bớt lo lắng và sợ hãi về COVID-19 mà người bệnh có thể
có.
4. Giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp giữa
nhân viên y tế và người bệnh bằng cách cung cấp tư vấn qua
điện thoại, viber, zalo, facebook..., ngừng đợt tái khám trực tiếp nếu không cần
thiết.
5. Bố trí khám bệnh,
chữa bệnh để giảm thiểu thời gian người bệnh ở khu vực chờ đợi bằng cách: lên lịch khám bệnh
cụ thể, khuyến khích người bệnh không đến sớm, nhắn tin hoặc
thông báo cho người bệnh khi bác sỹ đã sẵn sàng khám bệnh...
6. Nhân viên nên ăn uống vào các thời
điểm khác nhau để hạn chế tập trung. Rửa tay, tháo kính, khẩu trang và mũ trước
khi ăn, hạn chế nói chuyện trong khi ăn để giảm thiểu sự
phát tán của giọt bắn.
7. Các bác sĩ, nhân viên y tế và các
nhân viên khác phải được cập nhật kiến thức về dịch COVID-19, được thông báo về các nguy cơ lây
nhiễm, các hướng dẫn từ Chính Phủ, Bộ Y tế, Sở Y tế và Bệnh viện
về tình hình dịch tễ, nguy cơ và các
giải pháp dự phòng và kiểm soát dịch COVID-19.
8. Cập nhật thông tin của nhân viên y
tế và các thành viên trong gia đình về du lịch, đi lại, nghề nghiệp, địa chỉ
liên lạc và tiền sử tiếp xúc ổ dịch hoặc có người mắc, người
nghi mắc COVID-19.
9. Nhân viên phải tự đánh giá các triệu
chứng và báo cáo cho lãnh đạo nếu bản thân hay gia đình có triệu chứng nghi ngờ
hoặc đã xác định mắc COVID-19.
10. Đảm bảo trang bị đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân cho
các nhân viên theo đúng quy định.
11. Nhân viên y tế thực hiện sát khuẩn
tay (a) trước và (b) sau khi tiếp xúc với người bệnh (c) sau khi tiếp xúc với dịch
hoặc nguy cơ tiếp xúc với dịch cơ thể, (d) sau khi chạm hay tiếp xúc với khu vực
của người bệnh, (e) trước khi thực hiện thủ thuật sạch hay vô khuẩn, (f) trước
khi mang và (g) sau khi tháo các thiết bị phòng hộ cá nhân).
12. Giảm thiểu các hoạt động tập
trung đông người trong Đơn vị lọc máu, tăng cường sử dụng
hình thức truyền đạt thông tin, họp, tập huấn ... qua trực tuyến.
13. Tăng cường chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho nhân viên y tế, phát hiện sớm những vấn đề sức khỏe và sức khỏe tinh
thần của nhân viên y tế để có biện pháp hỗ trợ, chăm sóc, điều trị kịp thời.
14. Cần bảo đảm
tất cả các người bệnh thận giai đoạn cuối tiếp tục nhận được điều trị phù hợp với
tình trạng COVID-19 (người đã mắc, nghi ngờ hoặc có nguy cơ cao mắc COVID-19)
và hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm COVID-19 giữa các người bệnh.
15. Cung cấp cho tất cả các người bệnh,
người chăm sóc thông tin về dấu hiệu và triệu chứng của COVID-19. Các áp phích,
bảng báo hướng dẫn về các triệu chứng của COVID-19; các
quy trình và biện pháp vệ sinh (như rửa tay, ho/hắt hơi, mang khẩu trang đúng cách...) phải được dán tại cửa ra
vào, khu vực chờ.
16. Các câu hỏi
sàng lọc cần được thực hiện cho người bệnh khi đến cơ sở khám, chữa bệnh. Nếu
trả lời có đối với bất kỳ câu hỏi sàng lọc nào, khuyến cáo
cách tiếp cận như với người bệnh COVID dương tính hoặc nghi ngờ với phương tiện
phòng hộ cá nhân thích hợp, tuân theo các nguyên tắc và các quy định hiện hành
về kiểm soát nhiễm khuẩn.
17. Nhắc nhở người bệnh và người chăm
sóc về trách nhiệm báo cáo về các triệu chứng của họ và giải thích để người bệnh
yên tâm rằng bất kỳ triệu chứng nào sẽ không ảnh hưởng đến việc điều trị của
người bệnh.
18. Thông báo cho người bệnh, người
nhà phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19 theo hướng dẫn của Chính Phủ, Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố và chính quyền địa phương.
19. Tất cả người bệnh và người chăm sóc phải mang khẩu trang y tế, được kiểm tra nhiệt độ khi đến lọc máu.
III. Điều trị, quản
lý người bệnh tại Đơn vị lọc máu
1. Xác định trường
hợp và phân loại
a. Sàng lọc và phân loại tất cả người
bệnh ở Đơn vị lọc máu để phân loại
người bệnh thuộc nhóm mắc COVID-19, nghi ngờ mắc COVID-19, hoặc đã tiếp xúc với
người mắc COVID-19, hoặc không/ít có nguy cơ mắc COVID-19.
b. Với người bệnh đã thông báo có sốt,
các triệu chứng liên quan đến COVID-19 cho Đơn vị lọc máu trước khi đến, khi
người bệnh đến sẽ được tầm soát COVID-19 và đánh giá tại
khu dành cho người bệnh nghi ngờ COVID-19.
c. Thiết lập lối vào riêng cho:
- Người bệnh không/ít có nguy cơ mắc
COVID-19.
- Người bệnh nghi ngờ hoặc mắc
COVID-19 hoặc đã tiếp xúc với người mắc COVID-19
2. Điều trị, quản
lý người bệnh được chạy thận nhân tạo (CTNT)
a. Thiết lập và rà soát cơ sở vật chất
khoa phòng để giảm thiểu lây nhiễm chéo để người bệnh được
CTNT theo các nhóm đã được phân loại dựa trên tình trạng COVID-19 (theo điểm a,
mục 1).
b. Đảm bảo lịch
CTNT có thể đáp ứng thích hợp nhu cầu làm sạch, khử khuẩn cho bất cứ khu vực
nào trong các Đơn vị lọc máu.
c. Lau khử khuẩn
bề mặt, làm sạch các trang thiết bị
sau mỗi ca CTNT (ví dụ: Sanosin S010,
Meliseptol, Anios spray, Aniosxim X3…). Khử khuẩn trang
thiết bị, thông khí phòng vào cuối mỗi ngày làm việc theo đúng quy định hiện
hành
d. Tất cả người bệnh và người chăm
sóc phải được rửa tay bằng dung dịch sát khuẩn nhanh trước khi vào phòng CTNT
e. Nếu người bệnh CTNT được nghi ngờ
hoặc mắc COVID-19:
- Trước khi lọc máu hãy làm nhanh xét
nghiệm COVID-19, đánh giá các triệu chứng, đánh giá xem có thể trì hoãn CTNT
cho đến khi tình trạng COVID-19 của họ được xác định.
- Có thể cần phải CTNT trước khi có kết
quả xét nghiệm, sau đó quản lý, điều trị người bệnh theo tình trạng COVID-19 dựa
trên kết quả xét nghiệm.
- Nếu người bệnh âm tính với COVID-19
và có các triệu chứng, hãy đảm bảo rằng các giải thích khác cho các triệu chứng
đã được xem xét. Ở lần đánh giá tiếp theo, thực hiện xét nghiệm lại COVID-19 nếu
vẫn còn nghi ngờ lâm sàng về COVID-19.
- Được CTNT tại khu vực cách ly của Bệnh
viện hoặc tại một Bệnh viện khác được chỉ định bởi Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh,
thành phố.
- Được CTNT ở ca sau cùng trong ngày
cho đến khi loại trừ mắc COVID-19.
- Nếu có chỉ định làm đường vào mạch
máu, cần xét nghiệm tầm soát COVID-19 trước, sau đó thực hiện tại phòng được chỉ
định với các trang thiết bị và phương tiện phòng hộ cá nhân thiết yếu cho nhân
viên y tế.
f. Vận chuyển và lọc máu người bệnh
F1 thận nhân tạo chu kì: các người bệnh thận nhân tạo chu kì là đối tượng F1 phải
được chia nhóm nhỏ cố định (số lượng người trong nhóm phụ thuộc xe vận chuyển, phòng cách ly và phòng lọc máu). Khuyến khích vận chuyển người bệnh
bằng xe riêng. Trong trường hợp sử dụng các phương tiện chuyên chở đông người để
vận chuyển nhóm người bệnh (buýt, xe tải....) giữ đúng khoảng cách 2m. Trong
quá trình cách ly và vận chuyển, nhóm này không được tiếp xúc với nhóm khác, đi
tuyến cố định, tránh ra vào cùng một tuyến đường hay cùng lúc. Giữ ca CTNT và
máy CTNT cố định.
g. Trong phòng CTNT: người bệnh không
được gần nhau, khoảng cách tối thiểu 2 mét. Khu vực chờ và điều trị phải có
thông khí tốt.
h. Nhân viên y tế chăm sóc người bệnh:
phải được trang bị đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân thiết yếu theo đúng quy
định.
i. Nếu có người bệnh nghi ngờ hoặc được
xác định mắc COVID-19 trong Đơn vị lọc máu, phải khử khuẩn Đơn vị lọc máu ngay
lập tức.
j. Các chất thải
từ người bệnh nhiễm hay nghi ngờ nhiễm phải được xem là chất thải y tế truyền nhiễm và xử lý theo đúng quy định.
k. Thông báo với Bộ Y tế, Sở Y tế,
Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố nếu có trường hợp nghi
ngờ hoặc xác nhận mắc COVID-19 theo đúng quy định hiện hành.
l. Nếu người bệnh CTNT có thành viên
trong gia đình thuộc diện cách ly thì phải được CTNT tại phòng dành cho người
nghi ngờ mắc COVID-19 tại khu cách ly.
m. Nếu thành viên trong gia đình người
bệnh CTNT được xác định mắc COVID-19, thì người bệnh sẽ được nâng cấp lên theo
các khuyến nghị ở trên.
3. Điều trị và
quản lý người bệnh lọc màng bụng (LMB).
3.1. Lọc màng bụng tại nhà
a. Người bệnh cần được cung cấp dịch
LMB và đủ thuốc dùng tối đa 3 tháng.
b. Tăng cường hỗ trợ, tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa cho người bệnh.
c. Tăng cường giáo dục vệ sinh cho
người bệnh
d. Điều dưỡng phải
liên lạc với người bệnh thường xuyên nhằm phát hiện và xử lý tốt nhất trường hợp
nguy hiểm và nghiêm trọng một cách kịp thời để hạn chế tối
đa các chuyến thăm khám trực tiếp đột xuất hoặc khẩn cấp.
e. Người bệnh phải đến cơ sở khám, chữa
bệnh trong những trường hợp cần thiết như viêm phúc mạc, tắc
dịch lọc màng bụng, nhiễm trùng lối thoát, hoặc dịch ra thiếu hoặc người bệnh mới
được huấn luyện. Người bệnh phải sát khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn nhanh sau
khi rời cơ sở khám, chữa bệnh hoặc tiếp xúc với nhân viên y tế.
3.2. Điều trị và quản lý cho người
bệnh LMB mắc COVID-19:
a. Điều trị COVID-19 cho người bệnh
LMB theo Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị COVID-19.
b. Các trường hợp người bệnh nhẹ hoặc
trung bình, đang điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh tiếp tục thực hiện LMB như
bình thường.
c. Trường hợp người bệnh LMB mắc
COVID-19 có diễn tiến nặng hơn có thể tạm thời chuyển sang LMB bằng máy hoặc lọc máu liên tục.
d. Về xử lý dịch
thải của người bệnh LMB: (không khác gì người bệnh LMB không mắc COVID-19) hoặc
khử khuẩn bằng cách thêm vào 500mg/l dịch chứa clo một giờ trước khi xả vào
toilet. Điều quan trọng là tránh để văng dịch ra ngoài khi
bỏ dịch.
3.3. Ưu tiên Lọc màng bụng trong dịch
COVID-19
a. Trong tình hình dịch bệnh
COVID-19, lựa chọn các phương pháp thay thế thận để giảm khả năng nhiễm trùng cụm.
Thực hiện LMB tại nhà cho người bệnh có nhiều lợi ích so với phương pháp CTNT,
như:
- Người bệnh được điều trị tại nhà,
giảm tần suất đến bệnh viện khám.
- Giảm nguy cơ lây nhiễm.
- Chủ động thời gian điều trị.
- Giảm tải bệnh viện, giảm nguy cơ
cho nhân viên y tế và cộng đồng.
- Người bệnh tự thực hiện được LMB (sự
trợ giúp của nhân viên y tế là tối thiểu)
b. Ưu tiên chỉ định LMB tại nhà cho
các trường hợp sau:
- Đối với những
trường hợp lọc máu mới, nếu không có chống chỉ định tuyệt đối.
- Nếu người bệnh CTNT được cho là có
nguy cơ cao mắc COVID-19 và điều trị tại nhà có lợi cho người bệnh, thì cân nhắc
đổi sang phương pháp LMB.
- Nếu người bệnh CTNT nghi ngờ hay
xác định mắc COVID-19 phải lọc máu cách ly; nhưng nếu Đơn vị lọc máu không đủ
điều kiện để tiến hành lọc máu cách ly, thì cân nhắc đổi sang phương pháp LMB.
Chống chỉ định tuyệt đối LMB cho những
trường hợp sau:
- Màng bụng không còn chức năng lọc,
bị kết dính diện rộng làm cản trở dòng chảy của dịch lọc.
- Trong trường hợp không có người hỗ
trợ phù hợp, đặc biệt với người bệnh có vấn đề thể chất hoặc tinh thần không có
khả năng tự chăm sóc.
- Không thể điều chỉnh khiếm khuyết để
ngăn chặn nguy cơ nhiễm trùng khi làm LMB (ví dụ: thoát vị...)
c. Trong dịch COVID-19, đặt catheter
màng bụng trong LMB và các đường vào mạch máu khác được xem là thủ thuật “khẩn/cấp cứu” ưu tiên cho những người bệnh thận mạn giai đoạn cuối.
d. Lọc màng bụng sớm.
- Thông thường, LMB sẽ bắt đầu sau
khi đặt catheter cho người bệnh 2 tuần để có thời gian lành vết thương và người
bệnh hay người nhà được hoàn tất huấn luyện. Tuy nhiên, nếu cần thiết, người bệnh
có thể bắt đầu LMB ngay sau khi đặt catheter với máy Lọc màng bụng.
- Giai đoạn dịch bệnh COVID-19, nếu
quá tải Bệnh viện, nên lựa chọn Lọc màng bụng sớm cho những người bệnh thận mạn
giai đoạn cuối. Lọc màng bụng sớm không chỉ giúp bảo tồn nguồn lực, mà còn làm
giảm nguy cơ lây mắc COVID-19 do giảm tiếp xúc với nhân
viên y tế và những người khác tại Bệnh viện và Đơn vị lọc
máu.
- Trong dịch COVID-19, nhằm giảm tải cho Bệnh viện và giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, ưu tiên thực
hiện LMB sớm sau khi cân nhắc những yếu tố sau:
+ Chọn lựa người bệnh đáp ứng được
phương pháp LMB bằng máy.
+ Đặt catheter LMB sớm
- Bắt đầu LMB sớm tại Đơn vị lọc máu,
đồng thời hướng dẫn người bệnh, người chăm sóc sử dụng máy LMB thành thạo để
người bệnh xuất viện sớm và thực hiện LMB tại nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wang D, Hu B, Hu C, et al. Clinical characteristics of 138
hospitalized patients with 2019 novel COVID-19-infected
pneumonia in Wuhan, China. JAMA.
https://doi.org/10.1001/jama.2020.1585. Accessed March 2, 2020.
2. World Health Organization.
Report of the WHO-China Joint Mission on COVID-19 Disease 2019 (COVID-19).
Available at https://www.who.int/docs/default-source/COVID-19e/who-china-joint-mission-on-covid-19-final-report.LMBf. Accessed 02 Mar 2020
3. Ruan Q, Yang K, Wang W, Jiang
L, Song J. Correction to: Clinical predictors of mortality due to COVID-19 based on an analysis of data of 150 patients from Wuhan, China.
Intensive Care Med 2020. 10.1007/s00134-020-06028-z
4. Saran R, Robinson B, Abbott KC,
Bragg-Gresham J, Chen X, Gipson D, et al. US Renal Data System 2019 Annual Data
Report: Epidemiology of Kidney Disease in the United States. Am J Kidney Dis
2020;75(1S1):A6-7.
5. Betjes MGH. Immune cell
dysfunction and inflammation in end-stage renal disease. Nat Rev Nephrol
2013:9:25565.
6. Slinin Y, Foley RN, Collins AJ.
Clinical epidemiology of pneumonia in hemodialysis patients: the USRDS waves 1,
3, and 4 study. Kidney Int 2006;70:1135-41.
7. Sibbel S, Sato R, Hunt A, Turenne W, Brunelli SM.
The clinical and economic burden of pneumonia in patients enrolled in Medicare
receiving dialysis: a retrospective, observational cohort study. BMC Nephrol
2016;17:199.
8. Fu L, Wang B, Yuan T, Chen X,
Ao Y, Fitzpatrick T, et al. Clinical characteristics of COVID-19 disease 2019
(COVID-19) in China: a systematic review and meta-analysis. J Infect 2020. 10.1016/j.jinf.2020.03.041
9. UNITED STATES RENAL DATA
SYSTEM. 2019; Available at https://www.usrds.org/.
https://www.kidney-international.org/article/S0085-2538(20)30396-3/fulItext
Centers for Disease Control and
Prevention
Interim additional guidance for
infection prevention and control recommendations for patients with suspected or
confirmed COVID-19 in outpatient hemodialysis facilities.
Practical indications for the
prevention and management of SARS-CoV-2 in ambulatory dialysis patients:
lessons from the first phase of the epidemics in Lombardy. J Nephrol. 2020; 33:
193-196
10. Recommendations for the
prevention, mitigation and containment of the emerging SARS-CoV-2 (COVID-19)
pandemic in haemodialysis centres. Nephrol Dial Transplant. 2020; 35: 737-741
11. The Novel COVID-19 2019
epidemic and kidneys. Kidney Int. 2020; 97: 824-828.
12. Chapter 3: Guidelines for
hemodialysis. In: Indian Society of Nephrology-COVID-19
Working Group Guidelines.
13. https://www.esrdnetwork.org/COVID-19-covid-19.
CDC &NICD
14.
https://www.dpcedcenter.org/news-events/news/COVID-19-disease-covid-19-information-for-dialysis-patients/;
accessed 9 March 2020.
15.
http://www.nicd.ac.za/diseases-a-z-index/covid-19/covid-19-prevention/;
accessed 9 March 2020
16. Hwang S-J. Guideline for
dialysis facilities during COVID-19 outbreak, Taiwan Society of Nephrology, 16
February 2020.
17. American Society of
Nephrology. Information for Screening and Management of COVID-19 in the Outpatient
Dialysis Facility. February 28, 2020.
18.
https://www.cdc.gov/COVID-19/2019-ncov/index.html; accessed 11 March 2020
19.
https://www.era-edta.org/en/covid-19-news-and-information/; accessed 12 March
2020.
20. Guo H, Liu J, Collin AJ et al.
Pneumonia in incident dialysis patients - the United States Renal Data System.
Nephrol Dial Transplant 2008; 23:680-686.
21. https://journals.lww.com/jcma/fulltext/2020/07000/impact_of_the_covid_19_pa
ndemic_on_the_management.5.aspx
22. https://renal.org/wp-content/uploads/2020/04/COVID19-and-LMB-30032020-Checklist-and-Guidance.LMBf
23.
https://www.medscape.com/viewarticle/926965
24.
https://www.nice.org.uk/guidance/ng160/chapter/10-Home-dialysis-provision
25. Canadian Society of Nephrology
- CSN COVID-19 Rapid Review Program, 2020
26. https://journals.lww.com/jcma/fulltext/2020/07000/impact_of_the_covid_19_pa
ndemic_on_the_management.5.aspx
27. Valitutto MT, Aung O, Tun KYN,
Vodzak ME, Zimmerman D, Yu JH, et al. Detection of novel COVID-19es in
bats in Myanmar. PLoS One 2020:15:e0230802.
CATHETER
28.
https://journals.sagepub.com/doi/full/10.1177/2054358120928153
29.
https://www.kidneynews.org/policy-advocacy/leading-edge/critical-clarification-from-cms-LMB-catheter-and-vascular-access-placement-is-essential
URGENT START: ASN
30. https://kidney360.asnjournals.org/content/early/2020/08/10/KID.0002392020
31. Crabtree, J.H. and R.J.
Burchette: Effect of prior abdominal surgery, peritonitis, and adhesions on
catheter function and long-term outcome on peritoneal dialysis. Am Surg. 75(2):
p. 140-7, 2009.
32. Ranganathan, D., G.T. John, E.
Yeoh, N. Williams, B. O'Loughlin, T. Han, L. Jeyaseelan, K. Ramanathan, and H.
Healy: A Randomized Controlled Trial to Determine the Appropriate Time to
Initiate Peritoneal Dialysis after Insertion of Catheter (Timely LMB Study).
Perit Dial Int. 37(4): p. 420-428, 2017
33. Lobbedez, T., A. Lecouf, M.
Ficheux, P. Henri, B. Hurault de Ligny, and J.P. Ryckelynck: Is rapid
initiation of peritoneal dialysis feasible in unplanned dialysis patients? A
single-centre experience. Nephrol Died Transplant. 23(10): p. 3290-4, 2008.
34. Ghaffari, A.: Urgent-start peritoneal dialysis: a quality improvement report.
Am J Kidney Dis. 59(3): p. 400-8, 2012.
35. Burgner, A., T.A. Ikizler, and
J.P. Dwyer: COVID-19 and the Inpatient Dialysis Unit: Managing Resources during
Contingency Planning Pre-Crisis. Clin J Am Soc Nephrol. 15(5): p. 720-722,
2020.
36. Kliger, A.S. and J.
Silberzweig: Mitigating Risk of COVID-19 in Dialysis Facilities. Clin J Am Soc
Nephrol. 15(5): p. 707-709, 2020.
37. Chionh, C.Y., S.S. Soni, F.O.
Finkelstein, C. Ronco, and D.N. Cruz: Use of peritoneal dialysis in AKI: a systematic review. Clin J Am Soc Nephrol. 8(10): p. 1649-60, 2013.
38. Cullis, B., M. Abdelraheem, G.
Abrahams, A. Balbi, D.N. Cruz, Y. Frishberg, V. Koch, M. McCulloch, A.
Numanoglu, P. Nourse, R. Pecoits-Filho, D. Ponce, B. Warady, K. Yeates, and
F.O. Finkelstein: Peritoneal dialysis for acute kidney injury. Perit Dial Int. 34(5): p. 494-517, 2014.
MỤC
LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
I. Khuyến nghị
cho người bệnh thận mạn giai đoạn cuối
II. Nguyên tắc chung đối với các cơ sở
khám, chữa bệnh trong điều trị, quản lý bệnh thận mạn giai
đoạn cuối trong dịch COVID-19
III. Điều trị, quản lý người bệnh tại
Đơn vị lọc máu
1. Xác định trường hợp và phân loại
2. Điều trị, quản lý người bệnh được
chạy thận nhân tạo (CTNT)
3. Điều trị và quản lý người bệnh lọc
màng bụng (LMB)
3.1. Lọc màng bụng tại nhà
3.2. Điều trị và quản lý cho người bệnh
LMB mắc COVID-19:
3.3. Ưu tiên Lọc màng bụng trong dịch
COVID-19
TÀI LIỆU THAM KHẢO