UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1466/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
20 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ N¬ƯỚC TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26
tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hoá công sở tại
các cơ quan hành chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 169/TTr-SNV ngày 07 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hoá công sở tại
các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Những quy
định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc các sở, Thủ trư¬ởng các cơ quan, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN
BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2007 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở
tại các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái, bao gồm:
1. Các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành và
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
văn hoá công sở
Việc thực hiện văn hoá công sở tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hoá dân
tộc và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại;
3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục
đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hoá nền hành chính Nhà
nước.
Điều 3. Mục đích
Việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở nhằm các
mục đích sau đây:
1. Đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan hành chính Nhà nước;
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán
bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc;
2. Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở, trừ trường
hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp
khách ngoại giao;
3. Quảng cáo thương mại tại công sở.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức,
viên chức phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự;
2. Cán bộ, công chức, viên chức có trang phục
riêng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là
trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các
cuộc tiếp khách nước ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức:
bộ comple, áo sơ mi, cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức:
áo dài truyền thống, bộ comple nữ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Điều 7. Thẻ cán bộ, công chức,
viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi
thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên
cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức. Mẫu
thẻ và cách đeo thẻ thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ.
Mục 2. GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ
CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Giao tiếp và ứng xử
Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm
vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được
làm theo quy định của pháp luật.
Trong giao tiếp ứng xử, cán bộ, công chức, viên
chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch
lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.
Điều 9. Giao tiếp và ứng xử
với nhân dân
Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ,
công chức, viên chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ
ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
Cán bộ, công chức, viên chức không được có thái
độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Giao tiếp và ứng xử
với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
Điều 11. Giao tiếp qua điện
thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức,
viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập
trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 12. Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng
chính hoặc toà nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo.
Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 13. Treo Quốc kỳ
1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công
sở hoặc toà nhà chính. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã
được Hiến pháp quy định.
2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp
khách nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.
Mục 2. BÀI TRÍ KHUÔN VIÊN
CÔNG SỞ
Điều 14. Biển tên cơ quan
Các cơ quan, đơn vị phải có biển tên được đặt tại
cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ
quan.
Cách thể hiện biển tên cơ quan thực hiện theo
quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 15. Phòng làm việc
Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị,
họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm
gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.
Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun nấu
trong phòng làm việc.
Điều 16. Khu vực để phương
tiện giao thông
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí khu vực
để phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người đến
giao dịch, làm việc. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến
giao dịch, làm việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố ban hành Quy chế văn hoá công sở của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình; định kỳ sáu tháng, một năm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về
kết quả triển khai, thực hiện Quy chế.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn ban hành Quy chế văn hoá công sở ở cấp mình theo các nội dung được quy định
tại Quy chế này.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tổng hợp báo cáo
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quy chế
văn hoá công sở tại các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
Điều 18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị
- xã hội vận động đoàn viên, hội viên của mình tích cực hưởng ứng, thực hiện
Quy chế này của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh./.