QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và
ứng xử của cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước bao gồm:
1. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý
chuyên ngành thuộc UBND tỉnh;
2. UBND các huyện, thành phố;
3. UBND các xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở
Việc thực hiện văn hóa công sở tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân
tộc và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại;
3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục
đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước.
Điều 3. Mục đích
Việc thực hiện văn hóa công sở nhằm các mục đích
sau đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước;
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai trong hoạt động công vụ, hướng tới
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh có phẩm chất
đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc;
2. Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở, trừ
trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết,
tiếp khách ngoại giao;
3. Quảng cáo thương mại tại công sở.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Mục 1. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC
Điều 5. Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức,
viên chức phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự; đi giày hoặc dép có quai hậu
phù hợp với thời tiết, tính chất công việc. Trang phục được quy định như sau:
a) Đối với Nam:
- Trang phục Xuân - Hè: Mặc quân âu, áo sơ mi có
ve cổ, sơ vin.
- Trang phục Thu - Đông: Mặc quần âu, áo sơ mi
có ve cổ (hoặc áo len), áo khoác ngoài.
b) Đối với Nữ:
- Trang phục Xuân - Hè: Mặc quân âu (hoặc váy
dài), áo sơ mi có ve cổ.
- Trang phục Thu - Đông: Mặc quần âu (hoặc váy
dài), áo sơ mi có ve cổ (hoặc áo len), áo khoác ngoài.
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức mặc
đồng phục khi đến làm việc tại công sở: Comple, ký giả và đeo cravat; quần áo
dài truyền thống.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
a) Đối với Nam:
- Trang phục Xuân - Hè: Mặc quân âu màu sẫm, áo
sơ mi có ve cổ màu trắng, sơ vin.
- Trang phục Thu - Đông: Mặc bộ comple màu sẫm,
áo sơ mi, cravat.
b) Đối với Nữ:
- Trang phục Xuân - Hè: Mặc quân âu màu sẫm, áo
sơ mi có ve cổ màu trắng.
- Trang phục Thu - Đông: Mặc bộ comple màu sẫm,
áo sơ mi, cravat.
3. Đối với những ngành có quy định riêng về mặc
đồng phục thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là
trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các
cuộc tiếp khách nước ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức:
Bộ compe, áo sơ mi, cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức:
Áo dài truyền thống, bộ comple nữ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Điều 7. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi
thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
thống nhất theo quy định
Mục 2. GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 8. Giao tiếp và ứng xử
Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm
vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được
làm theo quy định của pháp luật.
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức,
viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, thể hiện văn minh nơi công sở.
Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát
nạt.
Điều 9. Giao tiếp và ứng xử vói nhân dân
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi giao tiếp và
ứng xử với nhân dân phải thể hiện thái độ nhã nhặn, văn minh, lịch sự, cụ thể:
a) Lắng nghe nhân dân trình bày ý kiến, nguyện
vọng;
b) Giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các
quy định liên quan đến giải quyết công việc;
c) Trả lời những yêu cầu chính đáng của nhân dân;
d) Trường hợp những yêu cầu của nhân dân không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, thì cán bộ, công chức hướng dẫn nhân
dân đến đúng đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được có
thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, vô trách nhiệm, vô cảm
khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán
bộ, công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
Điều 11. Giao tiếp qua điện thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức,
viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập
trung vào nội dung công việc; không tỏ thái độ thiếu lịch sự; không ngắt điện
thoại đột ngột.
Điều 12. Sử dụng điện thoại di động trong hội
nghị, cuộc họp
Trong các hội nghị, cuộc họp, cán bộ, công chức,
viên chức không sử dụng điện thoại di động. Trong trường hợp đặc biệt phải đặt
điện thoại di động ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến đại biểu dự hội nghị.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 13. Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên
cổng chính hoặc tòa nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian
treo. Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 14. Treo Quốc kỳ
1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công
sở hoặc tòa nhà chính (có thể treo trên cột cờ trước tòa nhà chính). Quốc kỳ
phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định. Không
treo Quốc kỳ quá cũ, phai màu, hư hỏng.
2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp
khách nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.
Mục 2. BÀI TRÍ KHUÔN VIÊN CÔNG SỞ
Điều 15. Biển tên cơ quan
Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng
chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan.
Cách thể hiện biển tên cơ quan theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 16. Phòng làm việc
1. Các cơ quan hành chính nhà nước phải có nội
quy làm việc, sơ đồ bố trí phòng làm việc của cơ quan và được đặt tại nơi thuận
tiện, dễ nhìn, dễ thấy.
2. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên
đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức; phòng có từ 02 người trở lên,
phải niêm yết danh sách, chức vụ cán bộ, công chức trước cửa phòng làm việc.
Tại bàn làm việc phải có biển tên và chức danh của cán bộ, công chức.
3. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo
đảm gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, khoa học, hợp lý vừa thuận tiện trong công
việc vừa đảm bảo các yêu cầu về an toàn cháy nổ.
4. Không lập bàn thờ, thắp hương, đun, nấu trong
phòng làm việc.
Điều 17. Khu vực để phương tiện giao thông
Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương
tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người đến giao dịch, làm
việc. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm
việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Các đơn vị sự nghiệp có thể thực hiện theo Quy
chế hoặc vận dụng Quy chế này để xây dựng quy chế phù hợp với điều kiện thực tế
của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 19. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này. Trong quá
trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc, phát sinh Giám đốc các sở, ban,
ngành; Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố báo cáo về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết.