Quyết định 1458/QĐ-TCT quy trình hoàn thuế doTổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1458/QĐ-TCT |
Ngày ban hành | 14/10/2009 |
Ngày có hiệu lực | 14/10/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đặng Hạnh Thu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1458/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH HOÀN THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp Lệnh thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản
lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ
chế “một cửa”;
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Kê Khai và Kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế;
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình hoàn thuế.
Điều 2. Quy trình hoàn thuế này thay thế Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trưởng các Ban và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
HOÀN THUẾ
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
Phần Một
- Xác định cụ thể nội dung và trình tự công việc cơ quan thuế, công chức thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;
- Nhằm cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
- Nhằm hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng các thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật thuế, Luật Quản lý thuế về hoàn thuế; Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ theo trình tự và nội dung quy định.
- Hoàn thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT;
- Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
- Hoàn phí xăng dầu theo quy định của pháp luật về phí xăng dầu;
- Hoàn các loại thuế nộp thừa.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1458/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH HOÀN THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp Lệnh thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản
lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ
chế “một cửa”;
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Kê Khai và Kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế;
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình hoàn thuế.
Điều 2. Quy trình hoàn thuế này thay thế Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trưởng các Ban và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
HOÀN THUẾ
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
Phần Một
- Xác định cụ thể nội dung và trình tự công việc cơ quan thuế, công chức thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;
- Nhằm cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
- Nhằm hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng các thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật thuế, Luật Quản lý thuế về hoàn thuế; Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ theo trình tự và nội dung quy định.
- Hoàn thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT;
- Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
- Hoàn phí xăng dầu theo quy định của pháp luật về phí xăng dầu;
- Hoàn các loại thuế nộp thừa.
III. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ
Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước công việc cụ thể sau đây:
Bước 1 - Tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2 - Phân loại hồ sơ.
Bước 3 - Giải quyết hồ sơ:
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
- Thẩm định hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế chuyển lên trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Bước 4 - Thẩm định pháp chế.
Bước 5 - Quyết định hoàn thuế.
Các chữ viết tắt và từ ngữ trong Quy trình này được hiểu như sau:
- NNT: Người nộp thuế.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- KBNN: Kho bạc Nhà nước.
- QHS: Ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế.
- QLCV: Ứng dụng quản lý công văn-tờ trình.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- CQT: Cơ quan thuế.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận thuộc cơ quan thuế có chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, bao gồm: tiếp nhận trực tiếp từ người nộp thuế (bộ phận một cửa), tiếp nhận qua đường bưu chính và tiếp nhận qua giao dịch điện tử.
- Bộ phận phân loại hồ sơ: Bộ phận thuộc cơ quan thuế có chức năng, nhiệm vụ phân loại hồ sơ hoàn thuế.
- Bộ phận giải quyết hồ sơ: Bộ phận thuộc cơ quan thuế có chức năng, nhiệm vụ thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế có liên quan, bao gồm: giải quyết hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau; giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau; thẩm định hồ sơ hoàn thuế theo đề nghị của cơ quan thuế cấp dưới.
- Bộ phận pháp chế: Bộ phận thuộc cơ quan thuế có chức năng nhiệm vụ thực hiện công tác pháp chế về thuế.
- Bộ phận QLN: Bộ phận thuộc cơ quan thuế có chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý nợ thuế.
- Bộ phận KK&KTT: Phòng Kê khai và kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai-kế toán thuế hoặc Đội Kê khai-kế toán thuế và tin học thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận HCVT: Bộ phận thuộc cơ quan thuế có chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác hành chính, văn thư.
- Bộ phận kiểm tra sau hoàn thuế: Bộ phận thuộc cơ quan thuế có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Bộ phận Tin học: Cục Ứng dụng công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Tin học thuộc Cục Thuế; Đội Tin học hoặc Đội Kê khai-kế toán thuế và tin học thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận KTNB: Ban Kiểm tra nội bộ thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế.
Các bộ phận chức năng nêu trên thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế các cấp.
- Thông tư số 60/2007/TT-BTC: Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Thông tư số 128/2008/TT-BTC: Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC: Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”.
A. GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CỤC THUẾ, CHI CỤC THUẾ
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC. Cụ thể như sau:
1. Đối với hồ sơ NNT gửi đến CQT qua đường bưu chính: Bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của CQT; sử dụng phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối với trường hợp chưa có QHS);
- Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa” ngay sau khi bưu chính chuyển hồ sơ hoàn thuế của NNT đến CQT.
2. Đối với hồ sơ NNT trực tiếp đến nộp tại CQT (và hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính chuyển đến), bộ phận “một cửa” thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, đúng thủ tục:
+ Đối với hồ sơ nhận trực tiếp từ NNT: Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
+ Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu chính: Lập thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục (mẫu ban hành kèm theo Quy trình tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) chuyển bộ phận HCVT gửi NNT. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế nhận trực tiếp từ NNT đã đầy đủ, đúng thủ tục, thực hiện:
+ Đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của CQT; sử dụng phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối với trường hợp chưa có QHS);
+ Lập phiếu hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT (theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) gửi NNT; thời gian hẹn trả kết quả giải quyết là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định và ghi thêm dòng “Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế, CQT sẽ có thông báo gửi NNT ngay sau khi có kết quả phân loại hồ sơ”.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên là ngay khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT.
3. Đối với hồ sơ NNT gửi đến CQT thông qua giao dịch điện tử: bộ phận được giao tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo quy định. Hồ sơ NNT gửi đến CQT thông qua giao dịch điện tử phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ nêu trên có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT, cụ thể:
- Hồ sơ của Chi cục Thuế gửi Cục Thuế đề nghị thẩm định hoàn thuế GTGT hoặc đề nghị Cục Thuế trình cấp trên có thẩm quyền quyết định hoàn thuế khi Cục Thuế (Bộ phận HCVT) nhận được hồ sơ thực hiện chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế có liên quan để thẩm định hoàn thuế theo quy định tại Điểm 1 Bước 3 Mục này.
- Hồ sơ hoàn thuế khác chuyển đến bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế (riêng hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân chuyển đến bộ phận có chức năng quản lý thuế thu nhập cá nhân).
Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế thực hiện:
- Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước khi hoàn thuế và các trường hợp hoàn thuế khác.
Trong quá trình phân loại nếu xác định hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn thuế: Dự thảo Thông báo về việc hoàn thuế (mẫu số 08/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) kèm theo toàn bộ hồ sơ, trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
- Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế (mẫu số 01/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này).
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế: Dự thảo Thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế (mẫu số 02/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này, trong đó ghi rõ thời hạn giải quyết hồ sơ) kèm theo hồ sơ, trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT và chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau (hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân chuyển đến bộ phận có chức năng quản lý thuế thu nhập cá nhân).
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
Bộ phận giải quyết hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thực hiện:
a) Phân tích hồ sơ hoàn thuế:
- Căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT và số liệu kê khai của NNT có tại CQT, như:
+ Đối chiếu thông tin trên hồ sơ hoàn thuế với dữ liệu đăng ký thuế trên hệ thống tin học của CQT;
+ Đối chiếu thuế đề nghị hoàn và các số liệu liên quan đến số thuế hoàn trên hồ sơ hoàn thuế với: Phiếu theo dõi nộp thuế; Tờ khai thuế, chi tiết tới số thuế đầu ra, số thuế đầu vào, số thuế đề nghị hoàn, số thuế dừng khấu trừ; Các bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra đã kê khai cho CQT;
+ Đối chiếu báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn với bảng kê chi tiết hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ tương ứng; đối chiếu số liệu các chứng từ liên quan với bảng kê xác định số thuế đề nghị hoàn;
+ Xem xét số thuế trên các tờ khai với số thuế của các tháng trong kỳ hoàn thuế (số thuế xét hoàn phải bằng hay nhỏ hơn số thuế chưa được khấu trừ hết do CQT đang quản lý trên hệ thống tin học);
+ Kiểm tra NNT đã dừng khấu trừ tại chỉ tiêu [42] trên tờ khai thuế GTGT hay chưa; số thuế đề nghị hoàn có lớn hơn số dừng khấu trừ hay không và có xử lý thích hợp;
+ Đối chiếu phân bổ số thuế đầu vào được khấu trừ; đối chiếu thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu;
+ Phân tích bảng kê hồ sơ xuất khẩu về điều kiện áp dụng thuế suất 0%, đối chiếu bảng kê hàng hoá xuất khẩu về phương thức thanh toán, chứng từ thanh toán qua ngân hàng với tờ khai hải quan, hoá đơn GTGT.
- Phối hợp với bộ phận QLN để xác định số nợ tiền thuế, tiền phạt của NNT tại thời điểm hoàn thuế làm căn cứ bù trừ với số thuế được hoàn trong trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt, cụ thể:
+ Bộ phận giải quyết hồ sơ lập Phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT (mẫu số 04/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này), chuyển bộ phận QLN; trường hợp NNT thuộc Cục Thuế quản lý nhưng tiền thuê đất, tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế quản lý hoặc NNT do Chi cục Thuế này quản lý nhưng có dự án sử dụng đất hoặc được thuê đất ở huyện, thị xã, quận khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải chuyển Phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế đến Chi cục Thuế nơi thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
+ Bộ phận QLN, Chi cục Thuế xác nhận số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, tính chất nợ, số tiền thuế được gia hạn, giãn nộp, số tiền nợ thuế phải thu và chuyển cho bộ phận đã đề nghị đối chiếu nợ.
Trường hợp NNT vẫn còn nợ tiền thuế, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ thì dự thảo Thông báo tạm dừng hoàn thuế (mẫu số 05/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này, nêu rõ lý do dừng hoàn theo quy định tại Điểm 6.4.1 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC, thời hạn dừng hoàn không quá 10 ngày kể từ ngày CQT có thông báo dừng hoàn, thời hạn này không tính vào tổng số thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
Hết thời hạn ghi trên Thông báo tạm dừng hoàn thuế, nếu NNT không xuất trình được chứng từ nộp thuế hoặc chưa lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản phải nộp gửi CQT thì xử lý bù trừ và tiếp tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp NNT cam kết không nợ thuế nhưng trên sổ theo dõi thu nộp tại CQT vẫn còn nợ thuế, bộ phận giải quyết hồ sơ phối hợp với bộ phận QLN xác định nợ chờ điều chỉnh và vẫn giải quyết hoàn thuế, đồng thời thông báo NNT đối chiếu nợ thuế với CQT.
- Trong quá trình phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế:
+ Đối với số thuế chưa đủ điều kiện được hoàn thuế: Dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
Trường hợp NNT giải trình trực tiếp tại CQT: Lập Biên bản làm việc (mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) theo quy định; Thông báo cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, ghi nhận thời hạn giải trình bổ sung của NNT.
Trường hợp NNT đã giải trình bổ sung mà chưa đủ theo yêu cầu của CQT thì dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT (Thời hạn NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo hướng dẫn tại Điểm 1.2.1 và Điểm 1.2.2 Mục I Phần H Thông tư số 60/2007/TT-BTC: không quá 10 ngày đối với thông báo lần một và 05 ngày đối với thông báo lần hai, kể từ ngày CQT có thông báo yêu cầu giải trình bổ sung; Thời gian chờ NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không tính trong tổng số thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế của CQT).
+ Đối với số thuế đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế (bao gồm cả số thuế xác định qua giải trình bổ sung của NNT): Lập Phiếu đề nghị hoàn thuế (mẫu số 07/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) và thực hiện tiếp các công việc nêu tại Điểm 1(b) Bước này để giải quyết hoàn thuế.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc.
- Trường hợp hết thời hạn theo Thông báo mà NNT không giải trình bổ sung theo yêu cầu, hoặc giải trình, bổ sung (lần 2) nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì thực hiện:
+ Lập Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế (mẫu số 03/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này);
+ Dự thảo Thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế (mẫu số 02/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT;
+ Chuyển hồ sơ đến bộ phận giải quyết hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế có liên quan để tiếp tục giải quyết hoàn thuế.
Thời gian thực hiện các công việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước khi hoàn thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình bổ sung hoặc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình bổ sung (lần 2) của NNT nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.
b) Đề xuất hoàn thuế:
- Dự thảo lệnh hoàn trả (mẫu số C1-04/NS hoặc mẫu số C1-05/NS ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC, phụ trách bộ phận ký ô “Người lập”) và Thông báo về việc hoàn thuế (mẫu số 08/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp được hoàn thuế; hoặc dự thảo Thông báo về việc hoàn thuế (mẫu số 08/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp không được hoàn thuế.
Căn cứ phương thức hoàn trả, Quy trình hoàn thuế và bù trừ, hình thức chi trả cho NNT như: trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn, để lập lệnh hoàn trả đảm bảo các đối tượng liên quan có đủ chứng từ để theo dõi, hạch toán và đối chiếu thanh toán theo quy định tại Điểm 6.5 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của NNT do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp, sau khi lập Phiếu đề nghị hoàn thuế: Dự thảo Tờ trình của Chi cục Thuế (Tờ trình phải nêu rõ căn cứ, nội dung, số thuế đủ điều kiện hoàn, số thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ, tiền phạt phải bù trừ - nếu có, số thuế còn được hoàn trả, cách thức xử lý số thuế không được hoàn), trình lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt ký gửi Cục Thuế để thẩm định hoàn thuế theo quy định.
- Chuyển toàn bộ hồ sơ đến bộ phận Pháp chế để thẩm định theo quy định hiện hành.
- Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận Pháp chế: Bộ phận giải quyết hồ sơ tổng hợp ý kiến và thực hiện:
+ Nếu kết quả thẩm định nhất trí với nội dung dự thảo: trình thủ trưởng CQT duyệt, ký Lệnh hoàn trả.
+ Nếu kết quả thẩm định không nhất trí với nội dung dự thảo: tổng hợp ý kiến và đề xuất hướng xử lý trình thủ trưởng CQT xem xét quyết định.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
Bộ phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ tại CQT:
- Phối hợp với bộ phận QLN, Chi cục Thuế để xác định nợ thuế làm căn cứ bù trừ với số thuế được hoàn trong trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Điểm 1(a) Bước này.
- Kiểm tra sơ bộ hồ sơ hoàn thuế và dự thảo Quyết định kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT (mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế do bộ phận phân loại hồ sơ hoặc bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau chuyển đến.
b) Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT:
- Thực hiện các công việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT theo quy định tại Quy trình kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế, trong đó xác định rõ số thuế được hoàn và số thuế không được hoàn, số nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Trường hợp NNT đến làm việc trực tiếp tại CQT theo văn bản đề nghị của CQT: Lập Biên bản làm việc (mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) theo quy định; thông báo cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, ghi nhận thời hạn làm việc của NNT.
c) Đề xuất hoàn thuế:
Trường hợp NNT vẫn còn nợ tiền thuế, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ thì dự thảo Thông báo tạm dừng hoàn thuế như quy định tại Điểm 1(a) Bước 3 nêu trên. Hết thời hạn ghi trên Thông báo tạm dừng hoàn thuế, nếu NNT không xuất trình được chứng từ nộp thuế (hoặc chưa lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản phải nộp gửi CQT) thì xử lý bù trừ theo quy định.
Trường hợp trên biên bản kiểm tra tại trụ sở NTT (hoặc biên bản làm việc) có thể hiện rõ ý kiến của NNT về việc đề nghị bù trừ thuế hoặc có chứng từ chứng minh đã nộp số thuế còn nợ vào NSNN thì căn cứ theo biên bản để xử lý bù trừ theo quy định, không phải ra thông báo tạm dừng hoàn thuế.
- Căn cứ kết luận kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT, gồm: biên bản kiểm tra; quyết định xử lý kết quả kiểm tra và các tài liệu có liên quan (nếu có), lập Phiếu đề nghị hoàn thuế (mẫu số 07/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này).
- Thực hiện các bước công việc như quy định tại Điểm 1(b) Bước này để trình cấp có thẩm quyền quyết định hoàn thuế.
Thời gian thực hiện công việc nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT.
3. Thẩm định hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế chuyển đến để trình lãnh đạo Cục Thuế quyết định:
Bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế chuyển đến, thực hiện:
- Kiểm tra căn cứ pháp luật áp dụng để xác định đối tượng, điều kiện, số thuế được hoàn; Kiểm tra nội dung Tờ trình và các văn bản phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế của Chi cục Thuế và hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế để xác định số thuế đủ điều kiện hoàn, số thuế không được hoàn, số nợ tiền thuế, tiền phạt.
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện vấn đề chưa rõ thì dự thảo Văn bản đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (mẫu số 06/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi Chi cục Thuế.
- Dự thảo lệnh hoàn trả (mẫu số C1-04/NS hoặc mẫu số C1-05/NS ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC, phụ trách bộ phận ký ô “Người lập”) và Thông báo về việc hoàn thuế (mẫu số 08/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp được hoàn thuế; hoặc dự thảo Thông báo về việc hoàn thuế (mẫu số 08/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp không được hoàn thuế.
Căn cứ phương thức hoàn trả, Quy trình hoàn thuế và bù trừ, hình thức chi trả cho NNT như: trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn, để lập lệnh hoàn trả đảm bảo các đối tượng liên quan có đủ chứng từ để theo dõi, hạch toán và đối chiếu thanh toán theo quy định tại Điểm 6.5 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC.
- Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận Pháp chế: Bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế tổng hợp ý kiến và thực hiện:
+ Nếu kết quả thẩm định nhất trí với nội dung dự thảo: trình thủ trưởng CQT duyệt, ký Lệnh hoàn trả.
+ Nếu kết quả thẩm định không nhất trí với nội dung dự thảo: tổng hợp ý kiến và đề xuất hướng xử lý trình thủ trưởng CQT xem xét quyết định.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc.
- Bộ phận Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế theo nội dung thẩm định quy định tại Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính tại CQT các cấp của Tổng cục Thuế.
- Bộ phận Pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến bộ phận đã đề nghị thẩm định.
- Thời gian thẩm định hồ sơ chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định hoàn thuế.
Bước 5: Quyết định hoàn thuế
1. Phê duyệt hoàn thuế:
Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ hoàn thuế, ký lệnh hoàn trả và các văn bản có liên quan theo thẩm quyền quy định.
Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình.
2. Lưu hành văn bản hoàn thuế:
a) Bộ phận HCVT thực hiện:
- Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo quy định (đánh số, ghi thời gian ban hành văn bản, đóng dấu, nhập văn bản ban hành vào phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối với trường hợp chưa có QHS; Riêng Lệnh hoàn trả phải được đánh số thứ tự theo dõi riêng).
- Chuyển lệnh hoàn trả và các văn bản có liên quan như sau:
+ Chuyển Lệnh hoàn trả cho Bộ phận KK&KTT để gửi KBNN theo quy định.
+ Chuyển Lệnh hoàn trả và các văn bản có liên quan (nếu có) đến các bộ phận có liên quan trong CQT và lưu trữ theo quy định.
+ Gửi các văn bản có liên quan (nếu có) qua đường bưu chính cho NNT đối với trường hợp NNT không đến nhận trực tiếp tại CQT theo Phiếu hẹn trả kết quả; trường hợp NNT đến nhận trực tiếp tại CQT theo Phiếu hẹn trả kết quả thì Bộ phận HCVT chuyển cho Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ cho NNT.
+ Gửi các văn bản có liên quan (nếu có) cho các cơ quan có liên quan qua đường bưu chính.
b) Bộ phận KK&KTT:
+ Chuyển Lệnh hoàn trả cho KBNN theo quy định tại Điểm 6.5 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC;
+ Sau khi nhận được bản chính Lệnh hoàn trả đã có xác nhận hạch toán hoàn trả của KBNN, thực hiện hạch toán hoàn trả, thu nợ thuế và lưu trữ theo quy định.
c) Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ để NNT biết khi NNT đến nhận trực tiếp theo Phiếu hẹn trả kết quả.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được Lệnh hoàn trả và các văn bản có liên quan đã được thủ trưởng CQT ký.
3. Lập chứng từ thu chi liên quan đến hoàn thuế:
Trường hợp CQT chậm giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT (do lỗi của cơ quan thuế), bộ phận KK&KTT thực hiện các thủ tục lập chứng từ chi trả lãi tính trên số tiền và số ngày chậm hoàn trả cho NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế của Tổng cục Thuế.
Lưu ý:
- Hồ sơ luân chuyển giữa các bộ phận phải kê rõ danh mục hồ sơ và đóng thành tập để theo dõi quản lý;
- Thủ tục giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận thực hiện theo quy định về quản lý hồ sơ thuế (hai bên ký, ghi rõ thời gian giao, nhận);
- Hồ sơ gửi CQT cấp trên gồm: hồ sơ của NNT, các văn bản phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ và văn bản đề nghị của CQT; đồng thời CQT phải photocopy 01 bộ hồ sơ để lưu, theo dõi kết quả giải quyết.
- Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế của từng bộ phận có liên quan thuộc CQT được quy định theo các bước công việc cụ thể nêu tại Quy trình này, nhưng tổng thời gian giải quyết hoàn thuế của CQT (bao gồm cả thời gian giải quyết hoàn thuế tại Chi cục Thuế và Cục Thuế phải đảm bảo:
+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định;
+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
+ Đối với hồ sơ tạm hoàn theo Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 cuả Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế GTGT theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ: Căn cứ các bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu trên và thời gian giải quyết tạm hoàn thuế tại Thông tư số 04/2009/TT-BTC, CQT tổ chức công việc và phân công cán bộ thực hiện các khâu công việc từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giải quyết hồ sơ hoàn thuế đảm bảo thời gian quy định.
II. GIẢI QUYẾT HOÀN CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
Quy trình hoàn các loại thuế khác, về cơ bản thực hiện như Quy trình hoàn thuế GTGT quy định tại Mục I/A nêu trên, riêng một số nội dung khác với Quy trình hoàn thuế GTGT được thực hiện cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân, không bao gồm các loại thuế khác, chuyển đến bộ phận có chức năng, nhiệm vụ giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân có liên quan để phân loại, giải quyết hồ sơ hoàn thuế (hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước, hoàn thuế sau).
- Thu thập thông tin, tài liệu, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT và đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan để đối chiếu, xác minh số liệu kê khai của NNT liên quan đến hồ sơ đề nghị hoàn thuế (nếu có);
- Đối với NNT là cá nhân không kinh doanh có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế thì bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế liên quan đến kiểm tra hồ sơ tại CQT được thực hiện như sau:
+ Đối với nội dung chưa rõ liên quan đến số thuế chưa đủ điều kiện hoàn thuế: Dự thảo văn bản đề nghị NNT đến làm việc trực tiếp tại trụ sở CQT, trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT. Trên cơ sở kết quả làm việc với NNT để thực hiện đề xuất hoàn thuế.
+ Đối với số thuế đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế: thực hiện tiếp các công việc đề xuất hoàn thuế.
- Đối với cá nhân kinh doanh thì thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế như đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT nêu trên.
2. Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của NNT do Cục Thuế giải quyết.
Trường hợp NNT thuộc Chi cục Thuế quản lý trực tiếp gửi hồ sơ đến Chi cục Thuế: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ lập phiếu chuyển toàn bộ hồ sơ hoàn thuế đến Cục Thuế để giải quyết. Thời gian thực hiện ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ.
Cục Thuế thực hiện các bước công việc giải quyết hoàn thuế như đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân nêu trên.
3. Hoàn các loại thuế nộp thừa
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, sau khi thực hiện các công việc tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến Bộ phận giải quyết hồ sơ ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT.
Trường hợp trong hồ sơ hoàn thuế đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc kết quả quyết toán thuế của CQT có ghi rõ số thuế nộp thừa; qua phân tích hồ sơ, CQT đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì thực hiện đối chiếu nợ thuế của NNT đến thời điểm đề nghị hoàn thuế và thực hiện ngay các công việc đề xuất hoàn thuế. Tổng thời gian giải quyết hoàn thuế chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp qua phân tích, CQT chưa đủ căn cứ để xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì đề nghị NNT giải trình, bổ sung và tiếp tục giải quyết hoàn thuế như đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP HOÀN THUẾ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ TÀI CHÍNH (TỔNG CỤC THUẾ)
Trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế xác định có số thuế không đủ điều kiện được hoàn thuế thì Bộ phận kiểm tra sau hoàn thuế trình thủ trưởng CQT quyết định thu hồi số thuế đã hoàn và xử phạt theo quy định.
V. BÁO CÁO, LƯU TRỮ HỒ SƠ HOÀN THUẾ
a) Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
- Nhập các thông tin, số liệu ghi trong Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế, Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế, Phiếu đề nghị hoàn thuế, lệnh hoàn trả và các văn bản có liên quan vào hệ thống dữ liệu ngành Thuế trước ngày 10 của tháng sau kỳ báo cáo (đối với hồ sơ do bộ phận giải quyết; trường hợp ứng dụng tin học đã hỗ trợ nhập các văn bản ngay trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế thì không phải thực hiện nội dung này).
- Hàng tháng, lập Báo cáo chi tiết kết quả hoàn thuế (mẫu số 09a/QTr-HT và mẫu số 09b/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) và Báo cáo tổng hợp kết quả hoàn thuế (mẫu số 10/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp hoàn thuế do bộ phận giải quyết, kèm theo nội dung báo cáo đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế, chuyển bộ phận KK&KTT tổng hợp trước ngày 10 của tháng sau kỳ báo cáo theo các nội dung như sau:
+ Kết quả hoàn thuế trong kỳ báo cáo, tỷ lệ (%) so với cùng kỳ báo cáo và so với luỹ kế. Riêng thuế GTGT bổ sung thêm: Tỷ lệ (%) so với dự toán hoàn thuế; Số lượng hồ sơ đề nghị hoàn thuế và số tiền thuế đề nghị hoàn, số lượng hồ sơ hợp lệ, số lượng hồ sơ đã giải quyết, số lượng hồ sơ chưa giải quyết; Báo cáo về quỹ hoàn thuế.
+ Nhận xét, đánh giá:
Về số lượng và mức đúng, sai phạm về hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT;
Về số hồ sơ đề nghị hoàn, số hồ sơ đã giải quyết, số thuế đã hoàn, phân rõ hoàn hàng hoá xuất khẩu, ODA, đầu tư, trường hợp khác;
Về thời gian giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế, nguyên nhân hồ sơ tồn đọng chưa giải quyết, các sai phạm của hồ sơ được phát hiện trong quá trình kiểm tra hoàn thuế (nếu có).
+ Nguyên nhân tác động, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoàn thuế, doanh nghiệp có biến động lớn, bất thường về số thuế hoàn.
+ Những vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện hoàn thuế, biện pháp tăng cường quản lý hoàn thuế.
b) Bộ phận kiểm tra sau hoàn thuế, hàng tháng báo cáo kết quả, tình hình kiểm tra sau hoàn thuế chuyển 01 bản cho bộ phận KK&KTT để tổng hợp đánh giá trước ngày 10 của tháng sau kỳ báo cáo.
c) Bộ phận KK&KTT:
- Căn cứ lệnh hoàn trả đã có xác nhận của KBNN để hạch toán theo quy định hiện hành.
- Định kỳ lập báo cáo thống kê và kế toán thuế theo chế độ quy định hiện hành.
- Hàng tháng phối hợp với các bộ phận có liên quan (trường hợp có ứng dụng tin học hỗ trợ lập báo cáo, các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm rà soát số liệu trên các báo cáo, bộ phận KK&KTT có trách nhiệm tổng hợp) để tổng hợp các mẫu biểu Báo cáo chi tiết kết quả hoàn thuế (mẫu số 09a/QTr-HT, mẫu số 09b/QTr-HT) và Báo cáo tổng hợp kết quả hoàn thuế (mẫu số 10/QTr-HT) kèm theo nội dung đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế của toàn CQT, trình thủ trưởng CQT duyệt, ký gửi CQT cấp trên trực tiếp; Cục Thuế gửi Báo cáo tổng hợp kết quả hoàn thuế mẫu số 10/Qtr-HT kèm theo nội dung đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế của toàn CQT về Tổng cục Thuế.
d) Thời hạn gửi báo cáo CQT cấp trên trực tiếp: Chi cục Thuế gửi các báo cáo lên Cục Thuế trước ngày 15 của tháng sau kỳ báo cáo; Cục Thuế gửi lên Tổng cục Thuế trước ngày 20 của tháng sau kỳ báo cáo.
Các bộ phận có trách nhiệm lưu giữ lệnh hoàn trả, các văn bản, tài liệu có liên quan trong quá trình giải quyết hoàn thuế theo từng NNT như sau:
- Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thuế có liên quan do bộ phận giải quyết và lệnh hoàn trả có chữ ký của thủ trưởng CQT.
- Bộ phận KK&KTT có trách nhiệm lưu trữ bản chính lệnh hoàn trả đã có xác nhận của KBNN.
Sau 01 (một) năm kể từ ngày ký lệnh hoàn trả, các bộ phận nêu trên thực hiện chuyển hồ sơ đến bộ phận lưu trữ thuộc CQT để thực hiện lưu trữ theo quy định.
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế có trách nhiệm lưu trữ biên bản kiểm tra, thanh tra và hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
- Bộ phận tin học có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng CQT chỉ đạo triển khai thực hiện việc lưu trữ an toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan đến hoàn thuế của NNT trên hệ thống máy tính của ngành Thuế theo quy định của Tổng cục Thuế.
B. GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ TÀI CHÍNH (TỔNG CỤC THUẾ)
II. BÁO CÁO, LƯU TRỮ HỒ SƠ HOÀN THUẾ
- Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế, hàng tháng, quý, năm, lập mẫu biểu báo cáo (theo các mẫu biểu ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp hoàn thuế do bộ phận giải quyết, kèm theo nội dung báo cáo đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế nêu tại Điểm 1(c) Mục V/A nêu trên. Đồng thời thực hiện tổng hợp báo cáo tình hình hoàn thuế của toàn ngành Thuế theo báo cáo của các Cục Thuế.
Hàng quý, năm phối hợp với các bộ phận có liên quan để tổng hợp, phân tích kết quả hoàn thuế của toàn ngành Thuế và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thuế để báo cáo lãnh đạo Tổng cục.
- Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện lưu trữ hồ sơ hoàn thuế theo từng NNT. Sau 01 (một) năm kể từ ngày ký Quyết định hoàn thuế, các bộ phận thực hiện chuyển hồ sơ đến Phòng Hành chính-Lưu trữ để thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Cục Ứng dụng công nghệ thông tin có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn việc lưu trữ an toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan đến hoàn thuế của NNT trên hệ thống máy tính của toàn ngành Thuế.
Tổng cục Thuế (Bộ phận KK&KTT và các bộ phận có liên quan) có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện Quy trình này; theo dõi, kiểm tra giám sát công tác hoàn thuế theo pháp luật và đúng Quy trình.
Cục Thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện hoàn thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế theo pháp luật và đúng Quy trình;
Thủ trưởng CQT có trách nhiệm tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện việc hoàn thuế theo đúng các nội dung công việc và thời gian quy định của Quy trình này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế tổng hợp phản ánh về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.