NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1452/2004/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP HOẠT
ĐỘNG NGOẠI HỐI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; 12/12/1997,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11
ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Quyết định này điều chỉnh các
giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép giao dịch hối đoái trên
lãnh thổ Việt nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
Ngoại tệ là đồng tiền của
một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung của nhiều quốc gia.
Tổ chức tín dụng được phép
giao dịch hối đoái (sau đây gọi tắt là “TCTD được phép”) là tổ chức tín dụng
được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối trong đó có nội dung mua,
bán ngoại tệ.
Giao dịch hối đoái giao ngay
(sau đây gọi là “giao dịch giao ngay”) là giao dịch hai bên thực hiện mua,
bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết
thúc thanh toán trong vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn
(sau đây gọi là “giao dịch kỳ hạn”) là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua,
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán
sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
Giao dịch hối đoái hoán đổi
(sau đây gọi là “giao dịch hoán đổi”) là giao dịch đồng thời mua và bán
cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch),
trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai
giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Giao dịch quyền lựa chọn tiền
tệ (sau đây gọi là “giao dịch quyền lựa chọn”) là một giao dịch giữa bên
mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có
nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định
trong một khoảng thời gian thoả thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện
quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp
đồng theo tỷ giá đã thoả thuận trước.
Tại Quyết định này, giao dịch
quyền lựa chọn chỉ bao gồm giao dịch giữa các ngoại tệ (không liên quan đến Đồng
Việt Nam).
Giao dịch hối đoái khác
là những giao dịch hối đoái được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện
trong từng thời kỳ phù hợp với sự phát triển của thị trường ngoại hối.
Điều 3. Các
loại hình giao dịch hối đoái.
Giao dịch giao ngay.
Giao dịch kỳ hạn.
Giao dịch hoán đổi.
Giao dịch quyền lựa chọn.
Các giao dịch hối đoái khác theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
Điều 4. Đối
tượng tham gia giao dịch hối đoái.
TCTD được phép.
Tổ chức kinh tế.
Tổ chức khác và cá nhân.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 5. Phạm
vi giao dịch hối đoái.
Các TCTD được phép được thực hiện
các giao dịch hối đoái quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Trong phạm vi được giao dịch,
TCTD được phép được thực hiện:
Các giao dịch hối đoái quy định tại
Điều 3 Quyết định này với các tổ chức kinh tế.
Giao dịch giao ngay, kỳ hạn, quyền
lựa chọn với các tổ chức khác và cá nhân.
TCTD được phép không được mua
quyền lựa chọn của tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân.
TCTD được phép được thực hiện
các giao dịch hối đoái với TCTD được phép khác và Ngân hàng Nhà nước trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng.
Điều 6. Đồng
tiền giao dịch và tỷ giá giao dịch.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các TCTD
được phép được quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại đơn vị mình và tỷ giá
giao dịch của các ngoại tệ phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 7. Kỳ hạn
của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn.
Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn,
hoán đổi giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ: từ 3 (ba) đến 365 (ba trăm sáu
mươi lăm) ngày.
Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn,
hoán đổi, quyền lựa chọn giữa các ngoại tệ với nhau: do TCTD được phép và khách
hàng tự thoả thuận.
3. Các bên xác định và ghi rõ
ngày đến hạn thanh toán chuyển tiền trong hợp đồng giao dịch.
Điều 8.
Phương thức giao dịch và hợp đồng giao dịch.
Các bên tham gia giao dịch hối
đoái có thể thực hiện giao dịch qua điện thoại, telex, fax hoặc các hình thức
khác theo quy định của TCTD được phép phù hợp với thông lệ của thị trường ngoại
hối và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.
Hình thức xác nhận giao dịch do
TCTD được phép quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và đảm bảo cơ sở pháp
lý cho các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch cũng như cơ sở
pháp lý cho việc hạch toán kế toán và tranh chấp giữa các bên (nếu có phát
sinh).
Nội dung hợp đồng giao dịch hối
đoái do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận phù hợp với các quy định hiện hành
của pháp luật.
Điều 9. Chứng
từ trong các giao dịch hối đoái.
Tổ chức kinh tế, tổ chức khác và
cá nhân dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ của TCTD được phép qua các giao dịch
giao ngay hoặc kỳ hạn phải xuất trình các chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về
mục đích, số lượng và loại ngoại tệ cần thanh toán, thời điểm thanh toán theo
quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
Ngoài các giao dịch nêu tại Khoản
1 Điều này, các giao dịch hối đoái khác không cần chứng từ chứng minh mục đích
sử dụng ngoại tệ.
3. TCTD được phép có trách nhiệm
kiểm tra chứng từ của khách hàng theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
Điều 10.
Phí giao dịch.
1. Các TCTD được phép không được
thu phí giao dịch đối với các giao dịch hối đoái giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn.
2. Các TCTD được phép và khách
hàng thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng mức phí giao dịch và hình thức thanh
toán phí đối với giao dịch quyền lựa chọn.
Điều 11. Chấp
hành trạng thái ngoại tệ.
TCTD được phép phải chấp hành trạng
thái ngoại tệ theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
TCTD được phép được duy trì tổng
giá trị hợp đồng quyền lựa chọn không có giao dịch đối ứng tối đa là 10% so với
vốn tự có.
Điều 12. Xử
lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân vi phạm những
quy định tại Quyết định này, tuỳ tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện và trách nhiệm thi hành.
Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính
có trách nhiệm hướng dẫn tài khoản hạch toán các giao dịch hối đoái.
Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này đối với các TCTD
được phép theo sự phân cấp về trách nhiệm quản lý.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các
TCTD được phép giao dịch hối đoái chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc tổ chức thực hiện Quyết định này tại đơn vị mình.
Điều 14. Hiệu
lực thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định
17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy
chế giao dịch hối đoái.
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG
Lê Đức Thúy
|