ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1446/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 05 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH
QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số: 615/KHĐT-KTĐN ngày 26 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành
động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương,
Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giáo
dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tư pháp; Công an
tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục
Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
(kèm theo Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình)
Những năm qua, tỉnh Quảng Bình
đã tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp xúc, làm việc với các nhà đầu
tư tiềm năng, tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm tuyên truyền, quảng bá về tiềm
năng và thế mạnh của tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa
phương tập trung thực hiện cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư đến với Quảng Bình. Môi trường đầu tư kinh doanh, năng
lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Bình đã được cải thiện đáng kể. Đến nay,
đã có 267 dự án đăng ký, trong đó, 158 dự án đã thực hiện với tổng số vốn:
78.900 tỷ đồng; có 7 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 53,37 triệu USD.
Tuy nhiên, về thể chế, cơ sở hạ tầng,
chất lượng nguồn nhân lực và môi trường đầu tư kinh doanh
trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ một
số hạn chế nhất định, nguyên nhân chủ yếu là do một số các cơ quan, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; chưa
có cách tiếp cận hệ thống để nâng cao năng lực cạnh tranh; chưa phát huy tốt
vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, của các tổ
chức, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia của Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2014 và căn cứ
tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
- Xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự thông thoáng, minh
bạch và hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Nỗ lực cải cách hành chính, điều
chỉnh, thay đổi, ban hành những cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp, thống nhất và đồng bộ thực thi hành động trong bộ máy chính
quyền của tỉnh nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều
hành, Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
trong năm 2014 và các năm tiếp theo.
- Phấn đấu nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh năm 2014 và các năm tiếp theo, xếp vào
nhóm có thứ hạng tốt của cả nước. Cải thiện, nâng cao những chỉ số thành phần còn thấp, gồm: Tính
minh bạch; đào tạo lao động; hỗ trợ
doanh nghiệp... tạo động lực cho thu hút đầu tư, đảm bảo
phát triển kinh tế, xã hội bền vững của tỉnh
trong thời gian tới.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Các nhiệm vụ và giải pháp chung để
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai
đoạn 2014 - 2016
1) Thực hiện có hiệu quả Chương trình
cải cách hành chính, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, chế độ công chức,
công vụ. Tập trung rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục
hành chính ở tất cả các ngành, lĩnh vực, trong đó chú ý lĩnh vực cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thuế, chế độ chính sách... nhằm giảm thời gian, chi phí, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan hành chính Nhà nước.
Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà
soát lại quy chế làm việc của đơn vị mình, kịp thời bổ sung, điều chỉnh theo
hướng giảm thiểu thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trên
cơ sở quy định của pháp luật.
2) Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tập trung
vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội, cũng như thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
3) Phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao, phát triển thị trường lao động đáp ứng nhu cầu lao
động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề.
4) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chỉ số PCI. Xác định việc
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số PCI là
nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các cấp, các địa phương trong thời
gian tới.
5) Định kỳ tổ chức các cuộc đối thoại
chuyên đề để tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; đồng thời căn cứ vào 10
chỉ số thành phần của Chỉ số PCI để có
giải pháp và hoạt động cụ thể nhằm nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng
còn thấp.
2. Các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao
các chỉ số thành phần trong Chỉ số PCI của tỉnh trong thời gian tới
1) Chỉ số tiếp cận đất đai và sự
ổn định trong sử dụng đất:
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Các cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã nhằm
tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp được tiếp cận thông
tin về nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho
việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; tham mưu xây dựng bảng giá đất hàng năm phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh; tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách liên
quan đến lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất
của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật; có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do các nguyên
nhân khách quan.
2) Chỉ số chi phí
không chính thức:
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Sở Nội vụ.
b) Các cơ quan phối hợp: Thanh
tra tỉnh, Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Tổ chức thực hiện
tốt mô hình "một cửa", “một cửa liên thông”,
nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, tài chính.
- Tăng cường, nâng cao chất lượng
đào tạo cán bộ, công chức theo hướng chuẩn hóa về trình độ, nhận
thức, kỹ năng chuyên môn và tinh thần, thái độ phục
vụ, đáp ứng nhu cầu công việc được giao.
- Kiểm tra, giám
sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh
nghiệp; rà soát, đào tạo nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ "một cửa", thực
hiện sắp xếp, chuyển đổi vị trí công tác đối
với các cán bộ liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
cho người dân, doanh nghiệp.
- Tham mưu xử lý
những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với nhân dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
3) Chỉ số chi phí thời gian để thực hiện
các quy định của Nhà nước
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Sở Nội vụ
b) Các cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Thường xuyên kiểm tra, hoạt động
của bộ phận một cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh chế độ công chức, công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên vi
phạm. Triển khai có hiệu quả dịch vụ công
trực tuyến. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian giải quyết công việc tại các sở, ban, ngành, địa phương.
- Tổ chức triển
khai thực hiện các quy định mới về cải cách thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, nâng
cao chỉ số chi phí thời gian trong bộ chỉ số PCI của tỉnh.
4) Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận
thông tin:
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Các cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Tiếp tục nâng cao
chất lượng của Cổng thông tin điện tử và các trang web của
các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh. Thực
hiện công khai các thủ tục, dịch vụ hành chính công trên trang
tin điện tử của tỉnh, nhất là các thủ tục hành chính công liên quan đến người
dân, doanh nghiệp như: Kê khai thuế, mở tờ khai hải quan,
cấp phép xây dựng, công chứng, chứng thực, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, công khai quy hoạch sử dụng đất, giá đất... Từng bước mở rộng việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
thông qua mạng internet.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công khai các kiến nghị và kết quả giải quyết các kiến nghị của
doanh nghiệp, người dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; kế hoạch tiếp xúc, đối thoại với
doanh nghiệp, người dân theo chuyên đề như về: Đất đai, xây dựng, giải phóng mặt bằng, hải quan, thuế...
5. Chỉ số dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Các cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT,
Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, Ban Quản lý
Khu kinh tế, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế, Cục
Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
c) Nội dung:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kết nối thông tin chặt chẽ
với doanh nghiệp nhằm tiếp nhận, giải quyết hoặc tham mưu giải quyết kịp thời các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả tác động của các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tham mưu tăng cường hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp,
hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.
- Sở Công Thương: Hỗ trợ doanh nghiệp
trong sản xuất, đăng ký thương hiệu sản phẩm để tạo nên những sản phẩm cạnh tranh;
xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, tổ chức cho
các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ trong và ngoài
tỉnh; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ khoa học - kỹ
thuật, tư vấn pháp lý...; tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối giữa các công ty
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp với các hội, hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp.
- Sở Nội vụ nghiên cứu tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Hành chính
công trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các sở, ban ngành, địa phương tập trung
cao nhất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt động
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường của
doanh nghiệp
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên
và Môi trường.
b) Cơ quan phối hợp: Cục Thuế, Cục
Hải quan, Công an tỉnh.
c) Nội dung:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Nâng cao chất lượng công tác đăng ký
kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần,
thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết các công việc của doanh
nghiệp, người dân;
+ Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh,
Cục Thuế tỉnh cung cấp đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh; công khai thủ tục
về cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
và trên Cổng thông tin doanh nghiệp nhằm giảm thời gian, chi phí cho doanh
nghiệp.
+ Thực hiện công tác đăng ký kinh
doanh, đăng ký mã số thuế qua mạng. Hoàn thiện hệ thống dữ liệu về doanh nghiệp
và đầu tư để cơ quan quản lý Nhà nước nắm bắt thông tin đưa ra các quyết định
kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho doanh nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa của tỉnh.
+ Tham mưu tổ chức hội nghị đối thoại
doanh nghiệp định kỳ hàng năm. Xây dựng cơ chế theo dõi,
xử lý những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các doanh
nghiệp.
+ Rút ngắn thời gian thực hiện các
thủ tục do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đã ban hành như sau: Giảm 03 - 04
ngày thủ tục thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình; giảm 02 ngày thủ tục
cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án không thuộc diện không thẩm tra, giảm
04 ngày thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm tra
(trong đó: Giảm 02 ngày/07 ngày đối với thời gian lấy ý kiến các sở, ban ngành
liên quan khi thẩm tra dự án); giảm 01 ngày đối với tất cả các thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Tập trung chỉ đạo thực hiện nhanh chóng các yêu cầu
về thủ tục đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng và các thủ tục liên quan đến
tài nguyên và môi trường cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong giải quyết
thủ tục hành chính; rút ngắn các thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất… từ 02 - 03 ngày so với quy định.
7. Chỉ số thiết chế pháp lý:
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Sở Tư pháp,
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến
hành rà soát các văn bản liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao
chỉ số PCI của tỉnh. Qua đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với những
văn bản không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của
địa phương.
- Là đầu mối phối hợp triển khai thực
hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Nâng cao tính minh bạch, khách quan
trong hoạt động xét xử của tòa án trong các vụ kiện của doanh nghiệp.
8. Chỉ số đào
tạo lao động
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào
tạo, các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
c) Nội dung:
- Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu của doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực và dạy nghề bám sát
nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
của các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các cơ sở mới
thành lập.
- Triển khai đề án về thông tin thị trường
lao động và các dịch vụ hỗ trợ việc làm tại tỉnh. Hỗ trợ các tổ chức và cá nhân
phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm và tổ chức sàn giao dịch việc làm theo
hướng xã hội hóa, gắn với kiểm soát chất lượng và tính pháp lý tạo môi trường tiếp
cận việc làm an toàn, tin cậy cho người lao động.
9. Chỉ số tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh
a) Cơ quan chịu
trách nhiệm chính: Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các cơ quan phối hợp: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Sở Nội vụ tham mưu đổi mới công tác
tổ chức cán bộ, có cơ chế lựa chọn người có năng lực, trình độ tham gia vào bộ
máy hành chính Nhà nước; tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời cán bộ,
công chức, viên chức có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ phục vụ tận tuỵ,
có sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác… Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng cơ chế hài hòa các thủ tục đầu tư - xây dựng - đất đai theo
cơ chế một cửa liên thông; xây dựng thí điểm mô hình một cửa liên thông hiện
đại ưu tiên vào các thủ tục thẩm định dự án đầu tư - xây dựng - đất đai.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường
hoạt động tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh trong phát triển
kinh tế - xã hội để các doanh nghiệp, các nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Hội
Doanh nghiệp tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết, tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Nếu vượt quá thẩm quyền, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Định kỳ tổ chức Ủy ban nhân dân tỉnh đối
thoại với doanh nghiệp.
10. Chỉ số cạnh tranh
bình đẳng
a) Chịu trách
nhiệm chính: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
b) Cơ quan phối hợp tham mưu: Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở
Tài chính, các phòng, ban liên quan cấp huyện.
c) Nội dung: Tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai,
tín dụng, mua sắm công. Thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện. Cơ chế,
chính sách áp dụng rõ ràng, minh bạch.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao khẩn
trương xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể phù hợp với từng chỉ số thành phần
được phân công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý II/2014. Trong kế hoạch
của từng đơn vị cần phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị trực thuộc sở,
ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để có cơ sở kiểm tra kết quả thực hiện của
các đơn vị.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán
triệt, triển khai thực hiện các nội dung nêu trong Kế hoạch này đến tất cả cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đồng thời cụ
thể hóa thành các nhiệm vụ, công việc để tập trung chỉ đạo đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao theo kế hoạch được phân công; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin Truyền thông đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, mở diễn đàn tiếp nhận các
ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân qua Cổng thông tin điện
tử để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại các phiên họp
thường kỳ tháng cuối quý. Kết quả thực hiện Kế hoạch được đưa vào đánh giá chất
lượng hoạt động hàng năm của từng sở, ngành, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh./.