ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1445/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
10 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG TỈNH
CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Công
Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
Chương trình khuyến công;
Xét Tờ trình số 678/TTr-SCT
ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Khuyến
công tỉnh Cao bằng giai đoạn 2013 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cao Bằng và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|
KẾ HOẠCH
KHUYẾN CÔNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2013 -
2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. MỤC TIÊU
CHUNG:
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu
quả của hoạt động khuyến công; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh
phí để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công, đẩy mạnh sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng, góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng công nghiệp; tạo
việc làm, tăng thu nhập; tạo điều kiện cho công nghiệp nông thôn phát triển bền
vững trong hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế - xã hội ở nông thôn, hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
II NỘI DUNG NHIỆM
VỤ:
1. Đào tạo nghề, truyền nghề và
phát triển nghề
Đào tạo nghề gắn với sử dụng lao động
tại chỗ của cơ quan các cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT) để tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp
tại các khu, cụm công nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. Ưu tiên
đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển những nghề có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh;
đào tạo nghề cho nông dân những vùng thiếu đất nông nghiệp; đào tạo lao động
cho làng nghề; cho doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề ưu tiên; đào tạo và
phát triển nghề cho các xã được chọn làm điểm xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức các khóa đào tạo nghề,
truyền nghề cho 150 lao động (từ năm 2013 - 2015 mỗi năm đào tạo 50 lao động),
chủ yếu là đào tạo tại chỗ, ngắn hạn (1 - 3 tháng) và phát triển nghề gắn với
cơ sở CNTT để tạo việc làm và nâng cao tay nghề.
2. Nâng cao năng lực quản lý
cho cán bộ, các học viên về khởi sự, quản trị doanh nghiệp, tham quan, khảo sát
học tập
Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư vào sản xuất công nghiệp và thành lập các doanh nghiệp, hợp tác
xã tại nông thôn; thúc đẩy việc chuyển từ các hộ kinh doanh cá thể sang hợp tác
xã, doanh nghiệp để có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.Trang bị kiến
thức và nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho các cơ sở CNNT, tạo điều kiện
cho họ nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển bề vững và hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Tổ chức các khóa đào tạo,tập huấn
về khởi sự, quản trị doanh nghiệp CNNT cho 40 học viên (từ năm 2014 - 2015 mỗi
năm đào tạo 20 học viên);
- Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý cho 80 học viên (trong đó, năm 2014 đào tạo 40 học viên, năm 2015 đào tạo 40
học viên).
- Tổ chức 03 cuộc hội thảo, với 90
đại biểu để giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học
công nghệ mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan đến sản xuất
công nghiệp cho cơ sở CNNT ( từ năm 2013 - 2015, mỗi năm tổ chức 01 cuộc hội thảo).
- Tổ chức 03 đoàn tham gia khảo
sát, học tập kinh nghiệm về khuyến công cho 42 lượt người (từ 2013 - 2015, mỗi
năm tổ chức 01 đoàn đi khảo sát, học tập).
- Tư vấn, hỗ trợ dự án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp công nghiệp công nghiệp nông thôn cho
45 doanh nghiệp (trong đó, năm 2013 hỗ trợ thành lập 10 doanh nghiệp, năm 2014
hỗ trợ thành lập 15 doanh nghiệp, năm 2015 hỗ trợ thành lập 20 doanh nghiệp).
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Hỗ trợ các cơ sở CNNT đầu tư xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật mới, sản xuất sản phẩm mới; chuyển giao, ứng dụng
máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất; đồng thời
tổ chức trình diễn, giới thiệu, hướng dẫn, làm mẫu cho các tổ chức, cá nhân
khác áp dụng (nhân rộng) hay đầu tư vào sản xuất công nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng 11 mô hình (năm
2013 hỗ trợ 03 mô hình, năm 2014 hỗ trợ 04 mô hình, năm 2015 hỗ trợ 04 mô
hình), gồm: Trình diễn trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) để khuyến
khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống;xây dựng các mô hình trình diễn về sử
chữa, sản xuất máu cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu
dùng;chế biến nông - lâm - thủy sản; xây dựng các mô hình chế biến nguyên liệu,
đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ
sở công nghiệp chế biến, TTCN.
- Hỗ trợ 08 cơ sở công nghiệp nông
thôn chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào
các khâu sản xuất công nghiệp, TTCN, xử lý ô nhiễm môi trường, sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp (năm 2013 hỗ trợ 02 cơ sở, năm 2014 hỗ trợ 02 cơ sở, năm
2015 hỗ trợ 04 cơ sở).
4. Phát triển sản phẩm CNNT
tiêu biểu
Khai thác các nguồn lực tại chỗ
(lao động, tài nguyên, truyền thống văn hóa lịch sử) nhằm phát triển sản xuất
và tiêu thị các sản phẩm công nghiệp, TTCN tiêu biểu đáp ứng được thị hiếu của
người tiêu dùng trong và ngoài nước; tạo điều kiện cho các cơ sở CNNT tham gia
các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Năm 2014 tổ chức bình chọn 12 sản
phẩm CNTT tiêu biểu cấp cơ sở để đăng ký giấp chứng nhận CNNT tiêu biểu tại các
kỳ tham gia hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại.
- Hỗ trợ 24 lượt cơ sở CNNT mở rộng
sản xuất, tham gia hội chợ, tìm kiếm thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã,
nhãn mác, bao bì đóng gói... nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hóa (trong
đó, năm 2013 hỗ trợ 6 cơ sở, năm 2014 hỗ trợ 8 cơ sở, năm 2015 hỗ trợ 10 cơ sở).
- Hỗ trợ 10 cơ sở xây dựng, đăng
ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại khác (trong đó, năm 2013 hỗ
trợ 2 cơ sở, năm 2014 hỗ trợ 4 cơ sở, năm 2015 hỗ trợ 4 cơ sở).
5. Phát triển hoạt động tư vấn,
cung cấp thông tin
Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ cho các
tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất CNNT; phát triển hoạt động tư vấn
khuyến công và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức dịch vụ khuyến công.
- Hỗ trợ 18 cơ sở (từ năm 2013 -
2015 mỗi năm hỗ trợ 6 cơ sở CNNT) về hoạt động tư vấn khuyến công trong các
lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán -
nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết
bị mới liên quan đến sản xuất CNNT.
- Xuất bản 02 bản tin/ấn phẩm về
công tác khuyến công, phát triển công nghiệp nông thôn (năm 2014 - 2015, mỗi
năm 01 bản tin/ ấn phẩm).
- Xây dựng các chương trình tuyên
truyền về khuyến công, phát triển công nghiệp nông thôn, các mô hình phát triển
công nghiệp nông thôn điển hình trên địa bàn tỉnh.
6. Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết,
xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết 04 cụm
công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp (trong đó, năm 2013 hỗ
trợ 02 cụm, năm 2014 hỗ trợ 01 cụm, năm 2015 hỗ trợ 01 cụm).
7. Nâng cao năng lực quản lý và
tổ chức thực hiện chương trình khuyến công
Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức,
thực hiện các chương trình khuyến công của cơ quan quản lý Nhà nước và của tổ
chức hoạt động dịch vụ khuyến công để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công của
tỉnh trong giai đoạn mới.
- Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật để hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến
công; xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại
địa phương.
- Thực hiện các nội dung tổng kết,
hội nghị, hội thảo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động khuyến công;
- Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo hướng chuyên
nghiệp hóa có khả năng thực hiện các hoạt động tập huấn, đào tạo, tư vấn kỹ thuật
tại cơ sở; đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
khuyến công;
- Xây dựng chương trình, giáo
trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;
- Tăng cường quan hệ hợp tác, phối
hợp với các viện, trường, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, cơ sở CNNT để
triển khai rộng rãi hoạt động khuyến công trong tỉnh; tranh thủ các nguồn tài
trợ hợp pháp cho hoạt động khuyến công.
(chi tiết nội dung và nhiệm vụ như
biểu 01 kèm theo).
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Biểu tổng hợp kinh phí
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Nguồn kinh
phí
|
Các năm
|
Tổng cộng
|
2013
|
2014
|
2015
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
Khuyến công Quốc gia
|
1.500
|
3.800
|
1.250
|
|
6.550
|
1
|
Kinh phí thực hiện các nội dung khuyến công
|
800
|
800
|
900
|
|
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ thực hiện quy hoạch chi tiết
Cụm công nghiệp
|
700
|
3.000
|
350
|
|
|
II
|
Nguồn địa phương
|
423
|
423
|
423
|
|
1.269
|
(chi tiết tại phụ lục 2, 3 kèm
theo)
2. Nguồn kinh phí
Căn cứ Nghị quyết số
31/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2009 - 2012 và Kế hoạch
khuyến công hàng năm để xây dựng dự toán kinh phí thực hiện. Nguồn kinh phí đề
nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia và ngân sách địa phương.
3. Quản lý và sử dụng kinh phí
Thực hiện theo các văn bản của
Trung ương quy định về thanh toán, quyết toán về hoạt động khuyến công và các
quy định hiện hành của Nhà nước.
IV. GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
- Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về hoạt động khuyến công nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; từng
bước kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác khuyến công từ tỉnh đến cơ sở; thường
xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ các huyện, thành phố Cao Bằng
trong việc thực hiện kế hoạch khuyến công. Quản lý sử dụng kinh phí khuyến công
Quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương đúng quy định, đảm bảo đạt hiệu quả,
thiết thực.
- Kịp thời ban hành Quy định về quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công tỉnh Cao Bằng; sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan báo, đài của Trung ương và của tỉnh để tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền về hoạt động khuyến công và công nghiệp nông thôn; đặc biệt là chính
sách về xã hội hóa hoạt động khuyến công để tạo sự quan tâm và đồng thuận của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân. Tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ
quản lý ngành Công Thương nói chung và cán bộ làm công tác khuyến công nói
riêng.
- Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và
sử dụng nhằm tận dụng cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị của doanh nghiệp,
đồng thời đáp ứng được đúng, đủ nhu cầu lao động của doanh nghiệp.
- Phối hợp, lồng ghép các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh với Kế hoạch khuyến công; tích cực khai thác, tìm kiếm, phối hợp với
các tổ chức, cá nhân để huy động các nguồn lực và nguồn vốn hợp pháp ngoài nguồn
ngân sách cho hoạt động khuyến công.
- Khuyến khích, động viên, khen
thưởng kịp thời cho các cá nhân, tập thể, đơn vị có nhiều thành tích trong công
tác khuyến công hàng năm và các chủ doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Công tác khuyến công hàng năm phải
được sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề xuất các chương trình cụ
thể cho năm sau.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Cao Bằng tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch chi tiết và dự toán kinh phí hàng năm để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c) Định kỳ hàng năm báo cáo với Uỷ
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch.
d) Tiếp nhận các kiến nghị, phản
ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện; kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí vốn đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc cho Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các chương trình hợp tác, xúc tiến đầu
tư nhằm thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước cho hoạt động khuyến công của
địa phương.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu bố trí kinh phí sự
nghiệp từ nguồn chi thường xuyên, căn cứ khả năng ngân sách địa phương thời kỳ ổn
định (2011 - 2015) theo từng năm để thực hiện kế hoạch khuyến công địa phương;
bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến
công cấp tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh
phí thực hiện Kế hoạch.
4. Các sở, ngành, cơ quan, đơn
vị có liên quan
Phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện Kế hoạch về các nội dung có liên quan.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Cao Bằng
a) Xây dựng kế hoạch khuyến công
trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, theo các nội dung của Kế hoạch Khuyến công của
tỉnh giai đoạn 2013 - 2015, gửi Sở Công Thương tổng hợp vào dự toán ngân sách
hàng năm của tỉnh.
b) Bố trí kinh phí sự nghiệp từ
ngân sách hàng năm, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện kế hoạch khuyến công
tại các huyện, thành phố Cao Bằng./.