Quyết định 1427/2007/QĐ-UBND về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 do tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 1427/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/08/2007
Ngày có hiệu lực 10/08/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lô Ích Giang
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1427/2007/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 10 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lô Ích Giang

 

NỘI DUNG

CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHẨN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 1427/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

A. Phân bổ từ nguồn cân đối ngân sách địa phương

I. Nguyên tắc chung

1. Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; cân đối ngân sách Nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008 là cơ sở để xác định số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) được ổn định trong 3 năm của giai đoạn 2008-2010.

2. Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh; các vùng kinh tế trọng điểm; phát triển thị xã đến năm 2010 cơ bản trở thành đô thị loại III, với việc ưu tiên hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn để góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.

3. Bố trí vốn đầu tư các công trình phải đảm bảo yêu cầu dự án có quyết định phê duyệt thiết kế dự toán trước ngày 30 tháng 10 của năm báo cáo và thực hiện không quá 24 tháng đối với dự án nhóm C, 48 tháng đối với dự án nhóm B. Mức vốn bố trí lần đầu cho dự án khởi công mới nhóm C không được dưới 50% dự toán. Danh mục dự án đầu tư cần sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, hạn chế việc bố trí vốn phân tán, dàn trải và phải được đăng ký, tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê chuẩn.

4. Các công trình dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định về quản lý xây dựng.

5. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư cho phát triển.

7. Việc xây dựng các tiêu chí tính điểm phải đảm bảo tính khoa học (cân đối cách tính điểm giữa các tiêu chí), có cơ sở pháp lý và đơn giản trong tính toán.

II. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với khối tỉnh

Căn cứ mức vốn đầu tư Chính phủ giao cho tỉnh năm 2008 và ổn định trong giai đoạn 2008 - 2010, phân bổ 60% từ ngân sách tỉnh đầu tư tập trung (không bao gồm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh, thu xổ số kiến thiết) để đầu tư cho các công trình của tỉnh quản lý cho các mục tiêu sau:

1. Đối ứng các dự án ODA; hỗ trợ đối ứng vốn theo Quyết định số 134.

2. Trả nợ vốn vay kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn do ngân sách tỉnh vay.

[...]