Quyết định 1407/2001/QĐ-NHNN về Chế độ quản lý, sử dụng và hạch và hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, vật liệu của Ngân hàng nhà nước do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành

Số hiệu 1407/2001/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 12/11/2001
Ngày có hiệu lực 27/11/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Thị Kim Phụng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1407/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 1407/2001/QĐ-NHNN NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2001 BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÔNG CỤ LAO ĐỘNG, VẬT LIỆU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, vật liệu của Ngân hàng Nhà nước".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về quản lý và hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, vật liệu của Ngân hàng Nhà nước trái với Chế độ này hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhành Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Thị Kim Phụng

(Đã ký)

 

CHẾ ĐỘ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÔNG CỤ LAO ĐỘNG, VẬT LIỆU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1407/2001/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều hành và đối tượng áp dụng

Chế độ này quy định việc quản lý, sử dụng và hạch toán đối với các loại tài sản (bao gồm tài sản cố định, công cụ lao động và vật liệu) tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước gồm: Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Cục Quản trị, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh, Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, và các đơn vị sự nghiệp không hưởng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi là các đơn vị Ngân hàng Nhà nước).

Điều 2. Tiêu chuẩn và căn cứ xác định tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, công cụ lao động, vật liệu (dưới đây gọi tắt là tài sản)

1. Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không hoạt động được) và có đủ cả hai tiêu chuẩn sau đây:

- Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu) đồng trở lên

- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là tài sản cố định hữu hình độc lập.

2. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn cả hai tiêu chuẩn như tài sản cố định hữu hình (Ví dụ: chi phí để có quyền sử dụng đất, chi phí mua phần mềm máy vi tính).

3. Công cụ lao động: là các loại tài sản, dụng cụ, đồ dùng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (không đủ cả hai tiêu chuẩn hoặc chỉ có một trong hai tiêu chuẩn).

4. Vật liệu: là các loại tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng hoặc biến đổi thành thực thể vật chất của sản phẩm như (Ví dụ: giấy trắng đặc biệt, giấy tờ in, vật liệu văn phòng, phụ tùng thay thế, xăng dầu) và các loại đồ dùng có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn hoặc lắp đặt bổ sung vào các tài sản khác.

Điều 3. Nguồn vốn, nguồn kinh phí mua sắm tài sản.

1. Đối với tài sản cố định: Nguồn vốn mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn khấu hao, tiền thanh lý tài sản cố định, nguồn vốn được trích vào chi phí bằng 12% giá trị tài sản cố định theo quy định hiện hành, các nguồn vốn bổ sung khác trong quá trình hoạt động. Nguồn vốn mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản được quản lý và hạch toán tập trung tại Vụ Kế toán - Tài chính và cấp cho các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được phép mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản.

2. Đối với công cụ lao động: nguồn kinh phí mua sắm và sử dụng công cụ lao động của Ngân hàng Nhà nước nằm trong tổng số chi phí quản lý của Ngân hàng Nhà nước được phép chi tiêu hàng năm. Căn cứ vào kế hoạch chi phí quản lý hàng năm được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, Vụ Kế toán - Tài chính xét duyệt hạn mức kinh phí mua sắm và sử dụng công cụ lao động trong tổng số chi phí quản lý duyệt cho từng đơn vị Ngân hàng Nhà nước hàng năm. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được chi mua sắm và sử dụng công cụ lao động trong phạm vi hạn mức kinh phí được duyệt.

3. Đối với vật liệu: Nguồn kinh phí mua sắm và sử dụng vật liệu của Ngân hàng Nhà nước nằm trong tổng số chi phí quản lý của Ngân hàng Nhà nước được phép chi tiêu hàng năm. Căn cứ vào kế hoạch chi phí quản lý hàng năm được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, Vụ Kế toán - Tài chính xét duyệt hạn mức kinh phí mua sắm và sử dụng vật liệu trong tổng số chi phí quản lý duyệt cho từng đơn vị Ngân hàng Nhà nước hàng năm. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được sử dụng vật liệu trong phạm vi hạn mức kinh phí được duyệt và số điều hoà từ nguồn kinh phí khác (nếu chỉ tiêu vật liệu không phải là chỉ tiêu khống chế).

[...]