BẢO
HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1400/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CÁN BỘ QUẢN LÝ THUỘC HỆ THỐNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn
cán bộ quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 4855/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Tổng giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn cán bộ quản lý
thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- HĐQL (để b/c);
- TGĐ, các Phó TGĐ;
- Lưu VT, TCCB (5).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN CÁN BỘ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-BHXH ngày 01 tháng 12 năm
2009 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đặc biệt là cán bộ đứng đầu có phẩm chất
và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao; Căn cứ Quyết định số 50-QĐ/TW ngày
03/5/1999, Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04/7/2007, Quyết định số 68-QĐ/TW ngày
04/7/2007 của Bộ Chính trị về Quy chế đánh giá cán bộ, Quy định về phân cấp quản
lý cán bộ, Quy chế bổ nhiệm cán bộ; Căn cứ Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết
định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của
Bộ Nội vụ (Quyết định số 82/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 về việc ban hành Tiêu
chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 về việc
ban hành Tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ), Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định tiêu chuẩn đối với từng chức danh cán bộ
quản lý hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
Phần 1.
CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ QUẢN
LÝ THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam theo quy định hiện hành, các chức danh cán bộ quản lý của
hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ Trung ương đến các địa phương, gồm có:
1. Cơ quan Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương:
1.1. Các tổ chức giúp việc Tổng
giám đốc (các Ban và Văn phòng)
- Trưởng ban, Phó trưởng ban; Chánh
văn phòng, Phó chánh văn phòng (sau đây gọi chung là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc);
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
thuộc các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc.
1.2. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc (Viện Khoa học bảo hiểm xã hội, Trung tâm Thông tin, Trung tâm Lưu trữ,
Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, Báo Bảo hiểm xã hội, Tạp chí Bảo hiểm
xã hội):
- Viện trưởng, Phó viện trưởng; Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng; Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm; Tổng biên tập, Phó tổng
biên tập (sau đây gọi chung là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc);
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Thư ký tòa soạn Báo, Tạp chí (sau đây gọi
chung là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc).
1.3. Các đơn vị trực thuộc khác
(Đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, các Ban Quản lý dự
án trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam):
Trưởng đại diện, Phó trưởng đại diện;
Giám đốc, Phó giám đốc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng các đơn vị trực thuộc khác).
2. Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Giám đốc, Phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã
hội tỉnh);
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Giám đốc, Phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm
xã hội huyện).
Phần 2.
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ QUẢN
LÝ HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
A. TIÊU CHUẨN
CHUNG CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ
1. Yêu nước, kiên định đường lối đổi
mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ được giao.
2. Đạo đức, lối sống trong sạch,
lành mạnh; Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; Không cửa quyền, hách dịch,
quan liêu, tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; Bản thân cán bộ
và gia đình gương mẫu chấp hành đúng pháp luật, không lợi dụng chức vụ quyền hạn
để mưu cầu riêng.
3. Làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao, hiệu quả; Có ý thức tổ chức kỷ luật, năng động sáng tạo, yêu ngành yêu nghề;
Trung thực, thẳng thắn; Giữ gìn đoàn kết, dân chủ, chân tình với đồng nghiệp,
được tập thể tín nhiệm; Gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân nơi cư trú
tín nhiệm; Thực hiện nghiêm túc các quy chế dân chủ ở cơ quan và ở cơ sở;
4. Có trình độ hiểu biết về lý luận
chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
B. TIÊU CHUẨN CỤ
THỂ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
CÁN BỘ QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM Ở TRUNG ƯƠNG
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc:
1.1. Yêu cầu trình độ:
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Có
trình độ đại học hệ chính quy (riêng cán bộ tham gia công tác trước năm 1995
thì có thể trình độ đại học tại chức) hoặc trên đại học thuộc chuyên ngành đào
tạo có liên quan đến hoạt động của ngành như bảo hiểm xã hội, lao động tiền
lương, tài chính, kinh tế, luật kinh tế, y, dược… (sau đây gọi chung là đại học
chuyên ngành);
Riêng đối với Tổng biên tập Báo, Tạp
chí yêu cầu có trình độ đại học chuyên ngành báo chí.
b) Lý luận chính trị: Có
trình độ cao cấp lý luận chính trị.
c) Quản lý Nhà nước:
+ Thủ trưởng yêu cầu đã qua đào tạo,
bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp.
+ Phó thủ trưởng yêu cầu đã qua đào
tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính.
d) Ngoại ngữ, vi tính: Biết
ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C; sử dụng thành thạo máy vi tính và
các thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
1.2. Hiểu biết:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bảo hiểm xã hội và các công tác
khác liên quan đến lĩnh vực công tác được giao hoặc phần công việc được phân
công phụ trách.
b) Nắm vững các luật, các văn bản
pháp quy của Nhà nước đã ban hành về công tác bảo hiểm xã hội, hoặc có liên
quan đến công tác bảo hiểm xã hội và lĩnh vực công tác được giao hoặc phần công
việc được phân công phụ trách.
c) Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản
lý, chủ trương, định hướng của ngành để vận dụng vào lĩnh vực công tác được
giao hoặc phần công việc được phân công phụ trách.
d) Nắm vững nội dung công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị.
đ) Hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp
vụ quản lý của ngành, có kinh nghiệm tổ chức và xử lý nghiệp vụ; có kiến thức
khoa học, công nghệ cần thiết liên quan.
e) Hiểu biết tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của đất nước.
1.3. Năng lực:
a) Có năng lực quản lý, điều hành
các hoạt động của đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao.
b) Có năng lực tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành.
c) Có khả năng nghiên cứu xây dựng
các văn bản pháp quy; giúp lãnh đạo ngành hoạch định chiến lược quản lý vĩ mô;
dự báo, định hướng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và đề ra các
giải pháp thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và phục vụ cho hoạt động chung của
ngành.
d) Có khả năng tổng kết thực tiễn để
phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc nghiên cứu xây dựng hoặc kiến nghị
sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy, các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội;
có khả năng tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị, đúc rút kinh nghiệm
thực tiễn và đề xuất ý kiến về công tác quản lý nghiệp vụ.
đ) Có khả năng tham gia biên soạn
tài liệu tập huấn, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng, phổ biến
kiến thức, kinh nghiệm cho cấp dưới.
e) Có khả năng thực hiện chức
trách, nhiệm vụ quy định đối với ngạch chuyên viên chính và chức trách, nhiệm vụ
quy định đối với Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương ở các cơ
quan thuộc Chính phủ.
g) Có khả năng tập hợp cán bộ, công
chức, viên chức thuộc đơn vị; được cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị
tín nhiệm.
1.4. Điều kiện:
a) Tuổi đời (tính đến thời điểm được
bổ nhiệm): Bổ nhiệm lần đầu tuổi đời không quá 55 đối với nam, 50 đối với nữ.
Trường hợp cán bộ đã giữ chức vụ do
nhu cầu điều động và bổ nhiệm chức vụ mới tương đương thì không hạn chế về độ
tuổi.
Việc xác định độ tuổi của cán bộ thực
hiện theo Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 26/9/2007 của Ban Tổ chức Trung ương về
thực hiện Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Chính trị ban
hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 06
tháng 11 năm 2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức.
b) Có thâm niên công tác ít nhất 10
năm đối với chức danh Thủ trưởng, 8 năm đối với chức danh Phó thủ trưởng (không
kể thời gian tập sự), trong đó có thâm niên công tác trong ngành ít nhất 3 năm.
Trường hợp cá biệt do tăng cường cán bộ từ ngoài ngành thì không tính thâm niên
làm việc trong ngành.
c) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch
được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng, không vi phạm Quy định số
57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị.
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao (căn cứ vào hồ sơ quản lý sức khỏe của cơ quan y tế và thực trạng
sức khỏe của cán bộ).
2. Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng thuộc các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
2.1. Yêu cầu trình độ:
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Có
trình độ đại học chuyên ngành hệ chính quy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị (riêng cán bộ công tác trước năm 1995 thì có thể trình độ đại học tại chức);
b) Quản lý Nhà nước: Đã được
đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên.
c) Ngoại ngữ, vi tính: Biết
ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ B; sử dụng thành thạo máy vi tính và
các thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
2.2. Hiểu biết:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bảo hiểm xã hội và các công tác
khác liên quan đến nhiệm vụ của phòng hoặc phần công việc được phân công đảm
nhiệm.
b) Nắm vững các luật, các văn bản
pháp quy của Nhà nước đã ban hành về công tác bảo hiểm xã hội, hoặc có liên
quan đến công tác bảo hiểm xã hội và nhiệm vụ của phòng hoặc phần công việc được
phân công đảm nhiệm.
c) Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản
lý; chủ trương, định hướng của ngành để vận dụng vào nhiệm vụ của phòng hoặc phần
công việc được phân công phụ trách.
d) Nắm vững nội dung công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
đ) Hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp
vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng và lĩnh vực được phân công đảm
nhiệm; có kinh nghiệm tổ chức và xử lý nghiệp vụ; có kiến thức khoa học, công
nghệ cần thiết liên quan.
e) Hiểu biết tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
2.3. Năng lực:
a) Có năng lực quản lý, điều hành
các hoạt động của phòng nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
b) Có khả năng soạn thảo và xử lý
văn bản; nghiên cứu, đề xuất và tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị xây dựng các
văn bản pháp quy; xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động và đề ra
giải pháp thực hiện nhiệm vụ của phòng và cho hoạt động chung của toàn đơn vị.
c) Có khả năng tổng kết thực tiễn để
tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng
nghiên cứu xây dựng hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy về
lĩnh vực được phân công đảm nhiệm và các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội.
d) Có khả năng tổng kết, đánh giá kết
quả hoạt động của phòng, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất ý kiến về
công tác quản lý nghiệp vụ.
đ) Có khả năng thực hiện chức
trách, nhiệm vụ quy định đối với ngạch chuyên viên.
e) Có khả năng tập hợp cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phòng, được cán bộ, công chức, viên chức tín nhiệm.
2.4. Điều kiện:
a) Tuổi đời: Bổ nhiệm lần đầu tuổi
đời không quá 55 đối với nam, 50 đối với nữ. Tạo điều kiện bổ nhiệm cán bộ trẻ
để tạo nguồn cán bộ trong tương lai cho ngành. Trường hợp cán bộ đã giữ chức vụ
do nhu cầu điều động và bổ nhiệm chức vụ mới tương đương thì không hạn chế về độ
tuổi.
b) Có thâm niên công tác trong
ngành ít nhất 3 năm, không kể thời gian tập sự. Trường hợp cá biệt do tăng cường
cán bộ từ ngoài ngành thì không tính thâm niên làm việc trong ngành.
c) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch
được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng, không vi phạm Quy định số
57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị.
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
3. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc khác:
Yêu cầu về trình độ (chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận, chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, vi tính), hiểu biết,
năng lực và điều kiện áp dụng như quy định tiêu chuẩn đối với Phó thủ trưởng
các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc và Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
CÁN BỘ QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
4. Giám đốc, Phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh:
4.1. Yêu cầu trình độ:
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Có
trình độ đại học chuyên ngành hệ chính quy hoặc trên đại học (riêng cán bộ tham
gia công tác trước năm 1995 thì có thể trình độ đại học tại chức);
b) Lý luận chính trị: Có
trình độ cao cấp lý luận chính trị.
c) Quản lý Nhà nước:
+ Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh yêu
cầu đã qua đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp.
+ Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
yêu cầu đã qua đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính.
d) Ngoại ngữ, vi tính:
- Biết ít nhất một ngoại ngữ thông
dụng trình độ C theo tiêu chuẩn do Bộ Nội vụ quy định;
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và
các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
4.2. Hiểu biết:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bảo hiểm xã hội và các công tác
khác liên quan đến lĩnh vực công tác được giao hoặc phần công việc được phân
công phụ trách.
b) Nắm vững các luật, các văn bản
pháp quy của Nhà nước đã ban hành về công tác bảo hiểm xã hội, hoặc có liên
quan đến công tác bảo hiểm xã hội và lĩnh vực công tác được giao hoặc phần công
việc được phân công phụ trách.
c) Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản
lý; chủ trương, định hướng của ngành và nghị quyết của cấp ủy địa phương để vận
dụng vào lĩnh vực công tác được giao hoặc phần công việc được phân công phụ
trách.
d) Nắm vững nội dung công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
đ) Hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp
vụ quản lý của ngành; có kinh nghiệm tổ chức và xử lý nghiệp vụ; có kiến thức
khoa học, công nghệ cần thiết có liên quan.
e) Hiểu biết tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và của đất nước.
4.3. Năng lực:
a) Có năng lực quản lý, điều hành
các hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được giao.
b) Có năng lực tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển Bảo hiểm xã hội tỉnh.
c) Có khả năng nghiên cứu xây dựng
các văn bản pháp quy; dự báo, định hướng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn phát triển Bảo hiểm xã hội tỉnh và đề ra các giải pháp thực hiện nhiệm
vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh và phục vụ cho hoạt động chung của ngành.
d) Có khả năng tổng kết thực tiễn để
kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, với các cơ quan chức năng khác sửa đổi,
bổ sung các văn bản pháp quy, các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội; có khả
năng tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh; đúc rút
kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất ý kiến về công tác quản lý nghiệp vụ đối với Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
đ) Có khả năng thực hiện chức
trách, nhiệm vụ quy định đối với ngạch chuyên viên chính.
e) Có khả năng tập hợp cán bộ, công
chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh; được cán bộ, công chức, viên chức
tín nhiệm.
4.4. Điều kiện:
a) Tuổi đời: Bổ nhiệm lần đầu tuổi
đời không quá 55 đối với nam, 50 đối với nữ. Tạo điều kiện bổ nhiệm cán bộ trẻ
để tạo nguồn cán bộ trong tương lai cho ngành;
Trường hợp cán bộ đã giữ chức vụ do
nhu cầu điều động và bổ nhiệm chức vụ mới tương đương thì không hạn chế về độ
tuổi.
b) Có thâm niên công tác ít nhất 10
năm đối với chức danh Giám đốc, 8 năm đối với chức danh Phó giám đốc (không kể
thời gian tập sự), trong đó có thâm niên công tác trong ngành ít nhất 3 năm.
Trường hợp cá biệt do tăng cường cán bộ từ ngoài ngành thì không tính thâm niên
làm việc trong ngành.
c) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch
được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng, không vi phạm Quy định số
57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị.
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
5. Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh:
5.1. Yêu cầu trình độ:
a) Chuyên môn
nghiệp vụ: Có trình độ đại học chuyên ngành hệ chính quy phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị (riêng cán bộ công tác trước năm 1995 thì có thể
trình độ đại học tại chức);
b) Quản lý Nhà nước: Đã được
đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên.
c) Ngoại ngữ, vi tính:
- Biết ít nhất một ngoại ngữ thông
dụng trình độ B;
Đối với các tỉnh có đông đồng bào dân
tộc thiểu số, khuyến khích học và sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số phục vụ
công tác;
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và
các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
5.2. Hiểu biết:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bảo hiểm xã hội và các công tác
khác liên quan đến nhiệm vụ của phòng hoặc phần công việc được phân công đảm
nhiệm.
b) Nắm vững các luật, các văn bản
pháp quy của Nhà nước đã ban hành về công tác bảo hiểm xã hội, hoặc có liên
quan đến công tác bảo hiểm xã hội và nhiệm vụ của phòng hoặc phần công việc được
phân công đảm nhiệm.
c) Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản
lý; chủ trương, định hướng của ngành để vận dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ của
phòng hoặc phần công việc được phân công phụ trách.
d) Nắm vững nội dung công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
đ) Hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp
vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng và lĩnh vực được phân công đảm
nhiệm; có kinh nghiệm tổ chức và xử lý nghiệp vụ; có kiến thức khoa học, công
nghệ cần thiết có liên quan.
e) Hiểu biết tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và của đất nước.
5.3. Năng lực:
a) Có năng lực quản lý, điều hành
các hoạt động của phòng nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
b) Có khả năng soạn thảo và xử lý
văn bản; nghiên cứu, đề xuất và tham mưu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây
dựng các văn bản pháp quy; xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động
và đề ra các giải pháp thực hiện nhiệm vụ của phòng và hoạt động chung của Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
c) Có khả năng tổng kết thực tiễn để
tham mưu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc phối hợp với các cơ quan
chức năng nghiên cứu xây dựng hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
quy về lĩnh vực được phân công đảm nhiệm và các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội.
d) Có khả năng tổng kết, đánh giá kết
quả hoạt động của phòng; đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất ý kiến về
công tác quản lý nghiệp vụ.
đ) Có khả năng thực hiện chức
trách, nhiệm vụ quy định đối với ngạch chuyên viên.
e) Có khả năng tập hợp cán bộ, công
chức, viên chức, được cán bộ, công chức, viên chức tín nhiệm.
5.4. Điều kiện:
a) Tuổi đời: Bổ nhiệm lần đầu tuổi
đời không quá 55 đối với nam, 50 đối với nữ. Tạo điều kiện bổ nhiệm cán bộ trẻ
để tạo nguồn cán bộ trong tương lai cho ngành. Trường hợp cán bộ đã giữ chức vụ
do nhu cầu điều động và bổ nhiệm chức vụ mới tương đương thì không hạn chế về độ
tuổi.
b) Có thâm niên công tác trong
ngành ít nhất 3 năm, không kể thời gian tập sự. Trường hợp cá biệt do tăng cường
cán bộ từ ngoài ngành thì không tính thâm niên làm việc trong ngành.
c) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch
được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng, không vi phạm Quy định số
57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị.
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
6. Giám đốc,
Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện:
6.1. Yêu cầu trình độ:
a) Chuyên môn
nghiệp vụ: Có trình độ đại học hệ chính quy (riêng cán bộ công tác trước
năm 1995 có thể trình độ đại học tại chức);
Riêng đối với các vùng thực sự khó
khăn về nguồn cán bộ như các huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo thì có thể trình độ đại học tại chức, cao đẳng hoặc trung cấp.
b) Quản lý Nhà nước: Đã được
đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên.
c) Vi tính: Sử dụng thành thạo
máy vi tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
6.2. Hiểu biết:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác bảo hiểm xã hội và các công tác khác liên
quan đến hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện hoặc phần công việc được phân công
đảm nhiệm.
b) Nắm vững các luật, các văn bản
pháp quy của Nhà nước đã ban hành về công tác bảo hiểm xã hội, hoặc có liên
quan đến công tác bảo hiểm xã hội và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện hoặc phần
công việc được phân công đảm nhiệm.
c) Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản
lý; chủ trương, định hướng của ngành để vận dụng vào nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội
huyện hoặc phần công việc được phân công phụ trách.
d) Nắm vững nội dung công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện.
đ) Hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp
vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện và lĩnh vực được
phân công đảm nhiệm; có kinh nghiệm tổ chức và xử lý nghiệp vụ; có kiến thức
khoa học, công nghệ cần thiết có liên quan.
e) Hiểu biết tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và của đất nước.
6.3. Năng lực:
a) Có năng lực quản lý, điều hành
các hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
b) Có khả năng xử lý văn bản; xây dựng
các chương trình, kế hoạch hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện và đề ra các giải
pháp thực hiện nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện.
c) Có khả năng tổng kết, đánh giá kết
quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện; đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất
ý kiến về công tác quản lý.
d) Có khả năng thực hiện các nhiệm
vụ thuộc chức trách, nhiệm vụ quy định đối với ngạch chuyên viên.
đ) Có khả năng tập hợp cán bộ, công
chức, viên chức, được cán bộ, công chức, viên chức tín nhiệm.
6.4. Điều kiện:
a) Tuổi đời: Bổ nhiệm lần đầu tuổi
đời không quá 50 đối với Giám đốc, 45 đối với Phó giám đốc (kể cả nam và nữ).
Trường hợp cán bộ đã giữ chức vụ do nhu cầu điều động và bổ nhiệm chức vụ mới
tương đương thì không hạn chế về độ tuổi.
b) Có thâm niên công tác trong
ngành ít nhất 3 năm, không kể thời gian tập sự. Trường hợp cá biệt do tăng cường
cán bộ từ ngoài ngành thì không tính thâm niên làm việc trong ngành.
c) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch
được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng, không vi phạm Quy định số
57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị.
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Phần 3.
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH KẾ
TOÁN TRƯỞNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Chức danh
Kế toán trưởng được áp dụng trong tất cả các đơn vị kế toán thuộc hệ thống Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm:
- Cấp I: Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
- Cấp II: Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cấp III:
+ Văn phòng;
+ Viện Khoa học bảo hiểm xã hội;
+ Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm
xã hội;
+ Trung tâm Thông tin;
+ Trung tâm Lưu trữ;
+ Báo Bảo hiểm xã hội;
+ Tạp chí Bảo hiểm xã hội;
+ Các Ban Quản lý dự án trực thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam
tại thành phố Hồ Chí Minh;
+ Bảo hiểm xã hội các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Các đơn vị có thực hiện công việc kế
toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của Luật kế toán đều phải bố trí người
làm kế toán trưởng. Trong trường hợp không có người đủ điều kiện làm kế toán
trưởng thì phải giao người phụ trách kế toán.
2. Tiêu chuẩn
chức danh kế toán trưởng trong các đơn vị kế toán thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội
Việt Nam:
2.1. Yêu cầu trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ:
- Đối với đơn vị kế toán từ cấp I
và cấp II: Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về chuyên ngành kế toán trình độ đại
học và phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 02 năm trở lên;
- Đối với đơn vị kế toán cấp III:
+ Kế toán trưởng của các đơn vị kế
toán thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về chuyên
ngành kế toán trình độ đại học và phải có thời gian công tác thực tế về kế toán
từ 02 năm trở lên;
+ Kế toán trưởng của Bảo hiểm xã hội
huyện: Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về chuyên ngành kế toán từ trình độ
trung cấp trở lên và phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 03 năm trở
lên đối với trường hợp có trình độ trung cấp, từ 02 năm trở lên đối với trường
hợp có trình độ đại học.
- Tất cả các chức danh kế toán trưởng
nêu trên cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định tại Quy
chế về Tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2004/QĐ-BTC ngày 26/4/2004 hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng
được cấp trước ngày 26/4/2004 theo quy định tại Quyết định số 159/TC/CĐKT ngày
15/9/1989 và Quyết định số 769 TC/QĐ/TCCB ngày 23/10/1997 của Bộ Tài chính.
2.2. Điều kiện:
a) Có thâm niên công tác trong
ngành ít nhất 05 năm đối với kế toán trưởng cấp I, II và 03 năm đối với kế toán
trưởng cấp III không kể thời gian tập sự. Trường hợp cá biệt do tăng cường cán
bộ từ ngoài ngành thì không tính thâm niên làm việc trong ngành.
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch
được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng; không thuộc các đối tượng
những người không được làm kế toán quy định tại Điều 51 của Luật kế toán;
c) Có đủ sức khỏe hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Những tiêu chuẩn cụ thể trên đây
được thống nhất thực hiện trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở các vùng thực sự khó khăn về
nguồn cán bộ như các huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo… hoặc
những trường hợp đặc biệt khác thì Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc Bảo
hiểm xã hội các tỉnh báo cáo Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét,
quyết định./.