ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐỀ
ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng chống lụt bão;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hà Nội tại Tờ trình số 01/TTr-SNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 và
văn bản số 265/SNN-ĐĐ ngày 21 tháng 02 năm 2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong
công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn thành phố
Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành uỷ;
- Đoàn đại biểu Quốc Hội TP Hà Nội;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Các Phó chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Báo: HNM, KT và ĐT;
- Đài PT và TH Hà Nội;
- CVP, Các PCVP, các phòng chuyên viên;
- Trung tâm Tin học Công báo TP,
- Lưu: VT, NNNTGiang(2b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 14/03/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này xác định trách nhiệm phối hợp của các cấp,
các ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phòng ngừa, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân các cấp,
các Sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc; người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về đê điều; các tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến đê điều trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Tuân thủ quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND,
Luật Đê điều, Luật Đất đai, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra; Nghị
định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đê điều
và các quy định của Thành phố về quy hoạch, quản lý đất đai, trật tự xây dựng,
khai thác khoáng sản, tài nguyên môi trường.
2. Các hành vi vi phạm hành chính về đê điều được
quy định tại một trong các Điều 7, 25, 26, 27, 28 và 35 của Luật Đê điều.
3. Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền theo quy định tại Điều 3, Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
số 139/2013/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng chống
lụt bão.
Chương II.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐÊ ĐIỀU
Điều 4. Công tác tuyên truyền,
phòng ngừa vi phạm
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở ngành liên quan,
cơ quan chuyên môn về quản lý đê điều có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đê điều.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão,
Thanh tra Sở phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về đê điều;
b) Chỉ đạo nghiên cứu, triển khai các biện pháp, giải
pháp (công trình và phi công trình) nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều có hiệu quả.
3. Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão:
a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê
điều;
b) Đề xuất, dự trù kinh phí cho công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đê điều.
4. Hạt Quản lý đê:
a) Hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ và
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ công trình đê điều ở xã, phường, thị
trấn thuộc địa bàn quản lý;
b) Cung cấp các tin, bài liên quan đến vi phạm và xử
lý vi phạm pháp luật về đê điều để Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phát
trên đài truyền thanh.
5. Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp với Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra và xử lý vi phạm hành chính cho lực lượng làm công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát viên đê điều.
6. Sở Giao thông vận tải chỉ đạo lực lượng chức
năng của Sở phối hợp với Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão triển khai cắm
biển báo hạn chế tải trọng trên các tuyến đê kết hợp với giao thông.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phối hợp với
Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trên địa bàn.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền và cơ quan
quản lý đê điều để thông tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản, quy định của
pháp luật về đê điều;
b) Định kỳ phát các tin, bài về tình hình vi phạm
và công tác xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên đài truyền thanh của xã,
phường, thị trấn.
Điều 5. Công tác xây dựng, quản
lý, bảo vệ và xác định mốc giới bảo vệ đê điều, thoát lũ ngoài thực địa
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã triển
khai cắm mốc bảo vệ đê điều, mốc chỉ giới thoát lũ ngoài thực địa.
2. Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão quản lý,
tu bổ hệ thống mốc giới đê điều, thoát lũ trên địa bàn Thành phố.
3. Hạt Quản lý đê quản lý hồ sơ, xác định mốc giới
đê điều, thoát lũ ngoài thực địa, phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong việc bảo vệ mốc giới đê điều, thoát lũ thuộc địa bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm bảo vệ mốc giới đê điều, thoát lũ trên địa bàn.
Điều 6. Công tác tiếp nhận và xử
lý thông tin về vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật về đê điều cần khẩn trương thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm biết;
Mọi tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đều có trách nhiệm
tiếp nhận và xử lý kịp thời mọi thông tin về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều
xảy ra thuộc phạm vi phụ trách theo quy định của pháp luật.
2. Hạt Quản lý đê:
a) Chủ trì thực hiện việc kiểm tra, phát hiện kịp
thời ngay từ khi mới phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
b) Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều,
chủ trì phối hợp với chính quyền hoặc lực lượng được giao phụ trách công tác đê
điều xã, phường, thị trấn như: Công an, Thanh tra xây dựng, địa chính, Quản lý
đê nhân dân, tiến hành lập Biên bản vi phạm, ra quyết định tạm đình chỉ hành vi
vi phạm và chậm nhất trong thời hạn 24 giờ phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại xử lý, hoặc báo cáo Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo lực
lượng được giao phụ trách công tác đê điều như: Công an, Thanh tra xây dựng, địa
chính, Quản lý đê nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Hạt Quản lý đê trong việc kiểm
tra, phát hiện và lập Biên bản vi phạm pháp luật về đê điều.
Điều 7. Xử lý vi phạm
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Khi nhận được hồ sơ vi phạm do Hạt Quản lý đê
chuyển đến, chậm nhất trong thời hạn 24 giờ phải tiến hành các trình tự, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật;
b) Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về đê điều
theo đúng thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 12, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 139/2013/NĐ-CP. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền (mức phạt trên 5 triệu đồng) lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã xử phạt.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ
quan Công an và các lực lượng chức năng thuộc quận, huyện, thị xã, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo đúng thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
b) Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về đê điều
theo đúng thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12,
Điều 13, khoản 2 Điều 14, Điều 17 Nghị định số 139/2013/NĐ-CP. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền, tập hợp hồ sơ vi phạm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố xử phạt theo quy định của pháp luật;
c) Khi nhận được hồ sơ vụ việc vi phạm và đề nghị xử
lý vi phạm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc thẩm quyền xử phạt của
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, chậm nhất trong thời hạn 24 giờ phải tiến
hành trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp
luật;
d) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản kiến nghị xử lý vi phạm của cơ quan quản lý đê điều, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã chỉ đạo cơ quan chức năng của quận, huyện, thị xã
kiểm tra, xác minh và tham mưu xử lý hoặc chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xử lý theo thẩm quyền;
e) Trường hợp phức tạp, tổ chức họp liên ngành để
phối hợp xử lý,
3. Hạt Quản lý đê:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trong việc: Thiết lập hồ sơ vi phạm; xác định cụ thể về điều khoản vi phạm; mức
xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả; thời gian khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
b) Đôn đốc việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về
đê điều của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Trường hợp hành vi
vi phạm không được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý hoặc xử
lý không nghiêm, không dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, Hạt trưởng Hạt
Quản lý đê có văn bản báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt
bão báo cáo và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã chỉ đạo xử
lý theo quy định của pháp luật, gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình vi phạm pháp luật về
đê điều xảy ra trên địa bàn quản lý về Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã định kỳ
hàng tháng, quí, năm, và đột xuất khi có yêu cầu;
d) Hàng năm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn rà soát, phân loại, thống nhất số liệu vi phạm, kiến nghị
xử lý cụ thể đối với từng trường hợp vi phạm pháp luật về đê điều còn tồn đọng
trên địa bàn quản lý.
4. Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão:
a) Kiểm tra, xác minh, phân loại các trường hợp vi
phạm pháp luật về đê điều, chỉ đạo lập hồ sơ, văn bản kiến nghị chính quyền quận,
huyện, thị xã, xã phường, thị trấn xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ hàng tháng, quí, năm tổng hợp về tình
hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn Thành phố, báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý đê điều và Phòng chống
lụt bão;
c) Giải quyết kiến nghị, phản ánh, tố cáo về hành
vi vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với Thanh tra Sở, thực hiện thanh tra
các vụ việc vi phạm pháp luật về đê điều nghiêm trọng còn tồn đọng theo chỉ đạo
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về đê điều
theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
12, Điều 15, Điều 16 Nghị định số 139/2013/NĐ-CP.
5. Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của Sở
tổ chức thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đê điều đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố theo kế hoạch thanh tra hàng năm,
hoặc đột xuất được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
b) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra viên thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành về đê điều và xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật;
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện,
buộc phá dỡ các công trình xây dựng vi phạm pháp luật về đê điều và yêu cầu khắc
phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
6. Thanh tra Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với
Cảnh sát Giao thông tuần tra, ngăn chặn, xử lý xe có tải trọng vượt quá tải trọng
được phép đi trên đê.
7. Công an Thành phố chỉ đạo các đơn vị, lực lượng
chức năng:
a) Phát hiện, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân
có hành vi khai thác không phép, trái phép tài nguyên, khoáng sản (cát, sỏi và
các tài nguyên khác) trên các tuyến sông thuộc địa bàn thành phố Hà Nội; Kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi sử dụng đất ven
sông làm bãi chứa, tập kết, trung chuyển, kinh doanh vật liệu xây dựng không
phép, trái phép;
b) Kiểm tra, xử lý các xe có tải trọng vượt quá tải
trọng được phép đi trên đê, không đảm bảo vệ sinh, môi trường, ảnh hưởng đến an
toàn đê điều.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở, Chi cục Đê điều và Phòng
chống lụt bão phối hợp với các lực lượng chức năng của Thành phố, tổ chức thanh
tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành trong thực hiện các quy định
của pháp luật về đê điều;
b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem
xét, xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều khi nhận được báo
cáo, đề nghị của Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão, của Thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng của
Thành phố đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã xử lý vi phạm
pháp luật về đê điều thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của
Thành phố thực hiện chức năng thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đê điều và xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Thanh tra Thành phố chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thanh tra xử lý các vụ việc phức tạp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành
phố và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc không xử
lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng về đê điều, đề xuất xử lý theo đúng quy định
của pháp luật khi được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
10. Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về đê điều, quy định tại khoản
6 Điều 12 Nghị định số 139/2013/NĐ-CP;
b) Chỉ đạo Thanh tra Thành phố phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan, xử lý các vụ vi phạm
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và thanh tra làm rõ trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 8. Cưỡng chế, khắc phục hậu
quả
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thực
hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời, xử lý dứt điểm không để vi phạm phát triển;
trường hợp đối tượng vi phạm không tự nguyện chấp hành, phải tổ chức cưỡng chế,
khắc phục hậu quả theo đúng thẩm quyền và đảm bảo trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật:
a) Chủ trì phối hợp với Đội Thanh tra xây dựng,
Phòng Kinh tế quận, huyện, thị xã, Hạt Quản lý đê xây dựng kế hoạch, tổ chức lực
lượng cưỡng chế giải tỏa vi phạm;
b) Huy động các lực lượng: Công an, Thanh tra xây dựng,
Quản lý đê nhân dân xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác tham gia xử lý,
giải tỏa vi phạm. Khi cần thiết đề nghị Công an, Đội Thanh tra xây dựng và các
cơ quan chức năng của quận, huyện, thị xã hỗ trợ lực lượng tham gia cưỡng chế
giải tỏa vi phạm;
c) Dự trù kinh phí đảm bảo cho công tác cưỡng chế
giải tỏa vi phạm (thuê máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, bồi dưỡng cho lực
lượng trực tiếp tham gia cưỡng chế giải tỏa vi phạm) trong nguồn ngân sách hàng
năm.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã:
Tổ chức cưỡng chế quyết định xử phạt vi phạm hành
chính khi các đối tượng vi phạm pháp luật về đê điều không tự nguyện chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Xây dựng kế hoạch, tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm:
a) Công an, Đội Thanh tra xây dựng và các cơ quan
chức năng của quận, huyện, thị xã bố trí đầy đủ lực lượng tham gia cưỡng chế giải
tỏa vi phạm;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn huy động
lực lượng Công an, Thanh tra xây dựng, Quản lý đê nhân dân tham gia cưỡng chế
giải tỏa vi phạm;
c) Huy động đầy đủ về phương tiện, thiết bị cần thiết
để cưỡng chế giải tỏa vi phạm.
3. Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
trong việc tổ chức cưỡng chế giải tỏa các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều
thuộc thẩm quyền xử phạt của chính quyền quận, huyện, thị xã;
b) Chỉ đạo Hạt Quản lý đê hoàn chỉnh hồ sơ vi phạm,
xác định mốc giới bảo vệ công trình đê điều, thoát lũ, làm cơ sở cho việc giải
tỏa vi phạm.
4. Hạt Quản lý đê:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trong việc xây dựng kế hoạch cưỡng chế giải tỏa vi phạm;
b) Xác định mốc giới công trình đê điều, thoát lũ;
phạm vi công trình vi phạm; vấn đề về kỹ thuật liên quan đến an toàn công trình
đê điều, thoát lũ,
5. Công an Thành phố chỉ đạo các lực lượng, Công an
quận, huyện, thị xã, Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm bảo đảm trật tự,
an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được
yêu cầu.
Chương III.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 9. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều được khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản
lý đê điều nhưng không kiểm tra, phát hiện, phối hợp với các lực lượng chức
năng tiến hành lập Biên bản vi phạm pháp luật về đê điều và kiến nghị người có
thẩm quyền xử lý, hoặc không phát hiện kịp thời ngay từ khi mới phát sinh vi phạm,
gây khó khăn cho công tác xử lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
đê điều nhưng không xử lý nghiêm, dứt điểm theo quy định của pháp luật, hoặc
không kịp thời xử lý, để vi phạm phát triển vượt quá thẩm quyền, phải chuyển hồ
sơ vụ việc vi phạm lên cấp trên xử lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có
trách nhiệm tuân thủ những quy định tại Điều 16 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐIều 11. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn Thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức các hoạt động thanh
tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm, dứt điểm các trường
hợp vi phạm pháp luật về đê điều theo đúng quy định của pháp luật.
2. Kinh phí để tổ chức cưỡng chế, giải tỏa vi phạm
pháp luật về đê điều do chính quyền các địa phương bố trí theo quy định của Luật
Ngân sách.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi
văn bản đề nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.