ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 06
tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ SẴN SÀNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 05A/2009/CT-UBND ngày 24
tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 24/TTr-STTTT ngày 10 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đánh giá Chỉ số sẵn sàng ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Đức Cường
|
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định việc đánh giá Chỉ số sẵn
sàng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố.
2. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp áp dụng nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin
(ICT-Index) trong các cơ quan, đơn vị là các hạng mục nhằm phản ánh đúng thực
trạng ứng dụng và phát triển CNTT. ICT-Index giúp UBND tỉnh có thể hoạch định
được các chính sách phát triển CNTT đồng bộ hơn, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
thông tin, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các ngành kinh tế - xã hội.
2. ICT-Index sẽ được đánh giá và công bố hàng
năm, đây là cơ sở để đánh giá hiện trạng CNTT của các đơn vị và là nền tảng để
xây dựng ICT-Index của tỉnh Quảng Trị.
Chương II
CÁC
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các nhóm đối
tượng
Xây dựng ICT-Index được thực hiện đối với 02
nhóm đối tượng:
1. Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã và thành phố.
Các Sở, Ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh bao gồm các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc (không áp
dụng các đơn vị sự nghiệp) áp dụng các tiêu chí đánh giá ICT-Index theo mẫu phiếu tại Phụ lục
I.
UBND các huyện, thị xã và thành phố bao gồm các
phòng, ban chuyên môn, UBND xã, phường, thị trấn (không áp dụng các đơn vị sự nghiệp) áp dụng các tiêu chí đánh giá ICT-Index
theo mẫu phiếu tại Phụ lục II.
Điều 5. Điều kiện để
đánh giá
Xây dựng ICT-Index phải được đảm bảo các điều
kiện sau:
1. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin và các chỉ
tiêu thống kê của tỉnh.
2. Đảm bảo tính khả thi: Các chỉ tiêu báo cáo,
mức độ chi tiết của số liệu phải được báo cáo đúng thực tế, phù hợp với tổ chức
và nguồn lực của đơn vị báo cáo. Số liệu báo cáo đảm bảo khai thác từ chính các
cơ sở dữ liệu và các văn bản của đơn vị.
3. Chế độ báo cáo bảo đảm không trùng lặp,
chồng chéo giữa các kênh thông tin báo cáo khác.
4. Phạm vi thống kê: Số liệu báo cáo hoàn toàn
thuộc phạm vi quản lý theo dõi của đơn vị báo cáo.
5. Thời hạn báo cáo: Được thực hiện vào tháng
tư hàng năm, để kịp thời xây dựng chỉ số ICT-Index của tỉnh. Các đơn vị gửi báo
cáo hiện trạng tình hình ứng dụng CNTT của đơn vị mình theo mẫu tại phụ lục kèm
theo Quy định này về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 4 hàng
năm. Số liệu báo cáo được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm trước.
6. Phương thức báo cáo: Báo cáo sẽ được thực
hiện dưới hình thức sau: bằng văn bản giấy và bằng văn bản điện tử qua hộp thư
điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông (sotttt@quangtri.gov.vn).
7. Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng
dấu của Thủ trưởng cơ quan đơn vị, số điện thoại cố định, di động, hộp thư điện
tử của người lập biểu để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý dữ liệu.
8. Báo cáo điện tử thực hiện bằng cách gửi thư
điện tử kèm tệp dữ liệu báo cáo. Đơn vị báo cáo phải sử dụng hộp thư công vụ (tendonvi@quangtri.gov.vn)
của đơn vị mình để gửi báo cáo, không nhận báo cáo được sử dụng hộp thư miễn
phí trên mạng để gửi.
Điều 6. Thu thập và xử
lý số liệu
1. Đầu tháng 4 hàng năm: Sở Thông tin và Truyền
thông là đơn vị thường trực của Ban chỉ đạo CNTT tỉnh cử cán bộ liên hệ trực
tiếp với các đối tượng cung cấp số liệu để đôn đốc và hỗ trợ việc thu thập số
liệu.
2. Đầu tháng 5 hàng năm: Ban chỉ đạo CNTT tỉnh
tiến hành nhập số liệu, xử lý sơ bộ, báo cáo UBND tỉnh để công bố kết quả đánh
giá.
Điều 7. Các tiêu chí
đánh giá
- Chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT;
- Chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT;
- Chỉ số ứng dụng CNTT;
- Chỉ số môi trường tổ chức - chính sách cho
CNTT;
- Tỷ lệ máy tính/tổng số cán bộ công chức;
- Tỷ lệ máy tính kết nối Internet băng rộng;
- Tỷ lệ băng thông Internet/tổng số cán bộ công
chức, viên chức;
- Hệ thống an ninh - an toàn thông tin;
- Kết nối với các đơn vị trực thuộc, các địa
phương;
- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT trong tổng
số cán bộ, công chức;
- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ từ
cao đẳng trở lên về CNTT;
- Tỷ lệ cán bộ, công chức biết sử dụng máy tính
trong công việc;
- Triển khai các phần mềm ứng dụng cơ bản tại
đơn vị;
- Triển khai các phần mềm bản quyền tại đơn vị;
- Triển khai các phần mềm mã nguồn mở tại đơn
vị;
- Tỷ lệ cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện
tử công vụ;
- Tỷ lệ cán bộ, công chức sử
dụng thư điện tử công vụ trong công việc;
- Tin học hóa các thủ tục hành chính công;
- Tỷ lệ dịch vụ hành chính công trực tuyến/Tổng
số dịch vụ hành chính công;
- Website/Cổng Thông tin điện tử;
- Tỷ lệ thông tin chỉ đạo điều hành của Lãnh
đạo được đưa lên mạng;
- Tần suất cập nhật Website, cổng thông tin
điện tử;
- Tỷ lệ đơn vị trực thuộc có Website;
- Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đối với ứng
dụng CNTT;
Điều 8. Các thang điểm
đánh giá
1. Thang điểm dành cho các Sở, Ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh thực hiện theo Phụ lục III.
2. Thang điểm của UBND các huyện, thị xã và thành
phố thực hiện theo Phụ lục IV.
Chương III
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy
định này, có nhiều đóng góp trong nâng cao ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước, tùy theo thành tích cụ thể, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị sau khi đánh giá
có tổng số điểm dưới mức trung bình sẽ không được xét thi đua xuất sắc toàn
diện trong năm đã đánh giá.
Điều 10. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị được quy định
tại Điều 2 có trách nhiệm thực hiện báo cáo theo mẫu quy định và gửi về Sở
Thông tin và Truyền thông đúng thời hạn được quy định tại Điều 5 của Quy định
này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông (là cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh) có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, xác
thực báo cáo của các đơn vị, tổng hợp, phân tích xếp hạng số liệu của các đơn
vị và công bố chỉ số của các đơn vị vào tuần cuối cùng của tháng 5 hàng năm để
báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung.