ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 30 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình Quốc gia về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ Thông
tin và Truyền thông”;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình 06/TTr-STTTT ngày
29.10.2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này: "Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Các Sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Vĩnh Kiên
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 30/01/ 2011)
I. Mục tiêu đến năm 2015
1. Mục tiêu tổng
quát
Ứng dụng CNTT
phục vụ mục đích: đổi mới phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công cho
người dân và doanh nghiệp, đưa các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3
hoặc 4 lên môi trường mạng, để người dân và doanh nghiệp có thể trao đổi thông
tin, gửi/nhận hồ sơ, thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng.
Xây dựng,
phát triển các cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung. Từng bước tích hợp các hệ thống
thông tin, tiếp tục xây dựng và mở rộng hệ thống thông tin và CSDL phục vụ quản
lý, điều hành chung của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Ứng dụng CNTT
trong các cơ quan nhà nước nhằm xây dựng môi trường làm việc điện tử giữa các
cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc, tạo thói quen làm việc của
cán bộ, công chức trên môi trường mạng và hệ thống thông tin trợ giúp, thay thế
văn bản giấy.
2. Mục tiêu cụ
thể:
Đảm bảo 100%
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; UBND cấp huyện, cấp xã có mạng nội bộ (LAN) và được
kết nối bằng cáp quang với mạng diện rộng (WAN) của tỉnh.
Tỷ lệ máy
tính/cán bộ, công chức là: 1 máy/CBCC.
Xây dựng 13
cơ sở dữ liệu (CSDL) trọng điểm (chi tiết theo phụ lục 1)
Đến năm 2015,
đảm bảo 100% các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo điều hành của
các đơn vị trên địa bàn tỉnh được công khai trên môi trường mạng; 100% cán bộ,
công chức, viên chức được cấp hộp thư điện tử và sử dụng thường xuyên trong
công việc.
100% các huyện,
thị xã, thành phố và ít nhất 60% Sở, Ban, ngành triển khai ứng dụng “một cửa”
hiện đại.
80% văn bản
điện tử của các cơ quan nhà nước trao đổi qua môi trường mạng Internet.
100% lãnh đạo
quản lý được đào tạo kiến thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động chỉ đạo điều
hành; 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo máy tính và các ứng
dụng khác trong công việc.
Phấn đấu đưa
chỉ số ICT-Index của Bắc Ninh nằm trong top 10 tỉnh/thành của cả nước vào năm
2015.
II. Nội dung kế hoạch
1. Hạ tầng kỹ
thuật:
a) Nâng cấp
Trung tâm tích hợp Dữ liệu và mạng diện rộng của tỉnh đảm bảo đáp ứng sự chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo các cấp.
b) Kết nối mạng
WAN của Tỉnh uỷ với mạng WAN của UBND tỉnh phục vụ sự lãnh đạo của cấp uỷ và
chính quyền các cấp, khai thác và trao đổi thông tin, CSDL
c) Triển khai
Đề án mạng thông tin liên kết vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
d) Xây dựng
khu tổ hợp CNTT-TT của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển trong tỉnh và hội nhập
quốc tế.
e) Đầu tư,
nâng cấp, thay thế các trang thiết bị CNTT, thiết bị mạng đã lạc hậu, xuống cấp
không đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn hiện nay cho các cơ quan Đảng.
f) Xây dựng,
nâng cấp mạng LAN của tất cả các đơn vị từ cấp xã đến cấp tỉnh và kết nối với mạng
diện rộng của tỉnh, mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà
nước.
g) Đầu tư đồng
bộ trang thiết bị CNTT cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị trực thuộc, phục vụ cải cách hành chính, xây dựng chính
quyền điện tử.
h) Ứng dụng
chứng thực chữ ký số đối với hệ thống thư điện tử của tỉnh và trong một số lĩnh
vực: đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng,…
2. Ứng dụng
CNTT
2.1.Ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước
a) Tăng cường
sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc, đặc biệt là hệ thống thư điện tử
của tỉnh.
b) Đẩy mạnh ứng
dụng các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành của các đơn vị ở tất cả các
lĩnh vực; phát triển phần mềm dùng chung phục vụ công tác quản lý văn bản, hồ
sơ công việc và điều hành điện tử.
c) Tăng cường
ứng dụng hình thức hội nghị truyền hình trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo
điều hành của UBND tỉnh. Khai thác mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng và Nhà nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hội nghị,…qua mạng.
d) Đẩy mạnh số
hóa các nguồn thông tin chưa ở dạng số từ cấp xã đến cấp tỉnh, theo thứ tự ưu
tiên về thời gian và tính cấp bách.
2.2. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
a) Hoàn thiện
cổng thông tin điện tử thành phần của các đơn vị trên cổng thông tin điện tử của
tỉnh để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
b) Xây dựng
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (chi tiết theo phụ lục 2).
c) Nghiên cứu,
lựa chọn các phần mềm có tính ứng dụng, thực tiễn cao, thực hiện thí điểm đối với
một số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp một phần kinh phí để ứng dụng phần mềm
đó phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tùng bước xã hội hóa công tác này.
d) Nâng cấp hệ
thống phần mềm một cửa điện tử cấp huyện tại UBND các huyện, thị xã, thành phố
lên mức độ cao hơn.
e) Các cơ
quan chức năng định kỳ tổ chức đối thoại trực tuyến với người dân và doanh nghiệp
về lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản lý.
3. Nguồn nhân
lực cho ứng dụng CNTT:
a) Tiếp tục
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý CNTT cho đội ngũ lãnh đạo các đơn vị; đào
tạo sử dụng các phần mềm phục vụ công việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
b) Các cơ
quan nhà nước có cán bộ lãnh đạo thông tin được đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng
CNTT trong hoạt động chỉ đạo điều hành, đào tạo về quản lý và điều hành các dự
án CNTT và được tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở
trong nước hoặc ở các nước có nền CNTT phát triển.
c) Hình thành
đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước. Chú trọng đào tạo
chuyên sâu về CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
d) Thu hút
nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao về làm việc tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
Xây dựng đội ngũ chuyên gia CNTT cao cấp được đào tạo chính quy.
e) Phổ cập kiến
thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức, và người dân trong toàn tỉnh,
nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT, phục vụ đời sống, sản xuất, kinh
doanh, tiến tới chính phủ điện tử.
f) Thành lập
từ 1-2 Trung tâm đào tạo của tỉnh đủ năng lực và trình độ đào tạo về CNTT, đáp ứng
nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
III. Kinh phí thực hiện
1. Ngân sách
tỉnh đảm bảo kinh phí xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT, các hệ thống
thông tin và Cơ sở dữ liệu trên toàn tỉnh và đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân
lực CNTT.
2. UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở kế hoạch của từng đơn vị trong kế hoạch
ngân sách hàng năm, phải có mục chi riêng cho CNTT để thực hiện các dự án CNTT
thuộc phạm vi của đơn vị.
3. Ngân sách
tỉnh và ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ một số đơn vị khó khăn để đảm bảo kinh
phí để triển khai các nội dung xây dựng hạ tầng CNTT nhằm đảm bảo sự kết nối,
liên thông giữa các đơn vị. Mức hỗ trợ và đối tượng cụ thể hàng năm do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
4. Huy động kinh
phí các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng, ứng dụng CNTT trong tổ
chức, đơn vị mình.
IV. Các giải pháp thực hiện
1. Nâng cao
nhận thức về công nghệ thông tin
Tiếp tục quán
triệt Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 15.8.2007 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về việc phát triển và ứng
dụng CNTT và các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh về phát
triển và ứng dụng CNTT.
Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về CNTT. Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, tổ chức đánh giá xếp hạng
chỉ số sẵn sàng CNTT hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu,
áp dụng một số chế tài đặc thù nhằm làm thay đổi mạnh mẽ, căn bản nhận thức của
lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Giải pháp
tài chính
- Huy động vốn
đầu tư nước ngoài: Tỉnh xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư đối với từng
lĩnh vực, ngành nghề, phù hợp với mức ưu đãi cao nhất trong điều kiện thực tế của
tỉnh.
- Tranh thủ
các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để triển khai ứng dụng CNTT.
- Vốn từ ngân
sách tỉnh hàng năm bố trí một mục riêng chi cho sự nghiệp CNTT và dành tối thiểu
1% tổng chi ngân sách địa phương cho sự nghiệp CNTT.
- Huy động vốn
trong các doanh nghiệp: Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng
CNTT để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất có thể tự
huy động vốn, vay vốn ngân hàng.
- Huy động vốn
trong dân: Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, kiều bào ta
ở nước ngoài về đầu tư, tham gia đầu tư các dự án phát triển CNTT trên địa bàn
tỉnh.
3. Giải pháp
môi trường chính sách
Có chính sách
ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, đơn vị
và doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh
tế đầu tư cho phát triển công nghiệp CNTT. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với
đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT làm việc tại các cơ quan Đảng và
nhà nước.
Khuyến khích,
hỗ trợ phát triển hạ tầng kỹ thuật và triển khai các ứng dụng CNTT đến khu vực
vùng xa và nông thôn.
Xây dựng
chính sách thu hút và giữ chân nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao về tỉnh làm
việc; chính sách thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực
CNTT trên địa bàn tỉnh.
Ban hành cơ
chế, chính sách hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT.
4. Giải
pháp triển khai
- Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT phải gắn liền với cải cách hành chính trên cơ sở phù hợp với điều kiện
và tình hình thực tế.
- Triển khai
thí điểm mô hình ứng dụng CNTT tại một số cơ quan, đơn vị, đánh giá hiệu quả của
mô hình ứng dụng CNTT so với nhu cầu đòi hỏi thực tiễn, rút ra bài học kinh
nghiệm và nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng
các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
6. Liên kết,
hợp tác và phát triển thị trường
Chủ động liên
kết, hợp tác với Các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước có uy tín trong việc xây dựng các chương trình đào tạo (đặc biệt là đào tạo
chuyên sâu về CNTT), chuyển giao công nghệ,...
Đẩy mạnh việc
liên kết, hợp tác với các bộ, ngành và tỉnh/thành trong cả nước để cùng phát
triển CNTT.
V. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở,
Ban, ngành cơ quan cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm:
a) Căn cứ Kế
hoạch này và kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của cơ quan, đơn vị
mình, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách ứng dụng và phát triển CNTT hàng
năm gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp, cân đối trình UBND tỉnh phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm của các
đơn vị.
Thời gian gửi
dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng CNTT cùng thời gian gửi báo cáo dự toán
ngân sách hàng năm của các đơn vị tới Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Kiểm tra,
đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng và đột xuất thực hiện Kế hoạch này theo hướng
dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Các đơn vị
có dự án được phê duyệt, có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và triển khai theo
đúng tiến độ và quy định về quản lý ngân sách nhà nước. Cơ quan đầu mối thẩm định
dự án về CNTT có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ
của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin.
Chủ trì tham
mưu cho UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án CNTT với chức năng là cơ quan quản lý ngành, đảm bảo sự đồng
bộ, sự nhất quán của toàn bộ hệ thống.
Hàng năm, báo
cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch với UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng và phát
triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
CNTT trên địa bàn tỉnh; đồng thời hướng dẫn và tổ chức thực hiện; sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm. Tăng cường mối quan hệ,
tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và
phát triển CNTT của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về CNTT từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố. Là
đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển
khai ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch được duyệt.
Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án CNTT trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ
trong Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với
Sở, ngành có liên quan trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về
CNTT.
3. Sở Tài
chính
Bảo đảm cân đối
kinh phí sự nghiệp cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT trên
địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp kinh phí đầu
tư hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn Tỉnh.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì hoặc
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng
kế hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ, ứng dụng CNTT vào sản xuất và đời sống.
Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tham gia thực hiện các dự án CNTT liên quan đến
Khoa học và Công nghệ, chuyên ngành quản lý.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng
các quy định về tiêu chuẩn trình độ, kỹ năng sử dụng phương tiện và ứng dụng
CNTT phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống chính trị của tỉnh; chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ làm
công tác CNTT; tăng cường ứng dụng CNTT để thực hiện chương trình cải cách hành
chính, từng bước xây dựng chính quyền điện tử.
Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO) các cấp trong tỉnh.
Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức, phổ
cập CNTT và Internet cho cán bộ, viên chức các ngành các cấp trong toàn tỉnh.
7. Sở Công
thương
Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
xây dựng và chỉ đạo triển khai công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm
CNTT của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT tham gia thị trường trong nước và
quốc tế; khảo sát, điều tra, đánh giá nhu cầu và hiện trạng sử dụng Internet của
các doanh nghiệp trên dịa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng giải
quyết, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tối đa thế mạnh
của TMĐT trong kinh doanh.
8. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình quốc gia phát
triển nguồn nhân lực CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong các trường học và học sinh các cấp.
9. Các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT
Cần xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của ngành và
sự phát triển KTXH của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa
góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển KTXH nói chung và phát triển
CNTT nói riêng. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về
thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Cục Thống kê và Sở Thông tin
và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng hợp.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh kế hoạch; UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan phản ánh kịp
thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.