ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
|
Số: 14/2007/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 19 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, SUẤT ĐẦU TƯ VÀ ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
TRỒNG VƯỜN RỪNG VÀ CHĂN NUÔI ĐỐI VỚI HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI TỈNH
KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2006/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 6 về Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo tỉnh Khánh
Hòa, giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 02 tháng 02 năm 2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 về mức hỗ trợ trồng
vườn rừng và chăn nuôi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Khánh
Hòa, giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 48/TTr-BDT ngày 28 tháng 02 năm
2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn,
suất đầu tư và định mức hỗ trợ trồng vườn rừng và chăn nuôi đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2007 – 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT và các PCT);
- Ban Dân tộc, Ban KT-NS HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, HP, YB
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, SUẤT ĐẦU TƯ VÀ ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TRỒNG VƯỜN RỪNG
VÀ CHĂN NUÔI ĐỐI VỚI HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI
ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Những
quy định chung
1. Trồng cây lập vườn rừng: trồng
các loài cây lâm nghiệp, cây công nghiệp tạo nguyên liệu cho công nghiệp nhằm
giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống.
2. Chăn nuôi: nuôi bò sinh sản
và một số vật nuôi khác.
3. Mức hỗ trợ đầu tư tại quy định
này được đầu tư trực tiếp đến hộ sản xuất, chăn nuôi áp dụng trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2010.
4. Thực hiện theo phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
5. Hộ gia đình được hỗ trợ đầu
tư phải trực tiếp quản lý và sử dụng để phát triển sản xuất, thực hiện cam kết
trồng vườn rừng và chăn nuôi theo quy định để phát triển kinh tế gia đình.
Điều 2. Đối
tượng hỗ trợ và phạm vi áp dụng
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số định
cư thường trú ở huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các xã, thôn miền núi thuộc các
huyện đồng bằng tỉnh Khánh Hòa.
- Khu vực miền núi được căn cứ
theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3.
Tiêu chuẩn và suất hỗ trợ đầu tư
1. Trồng vườn rừng
1.1. Các loài cây trồng: theo định
hướng phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, có tính đến
yếu tố chọn loài cây sớm cho thu hoạch, góp phần xóa đói, giảm nghèo là đào
ghép, keo lai giâm hom và một số cây khác, có thể trồng thuần hoặc trồng hỗn
giao với các loài cây khác.
1.2. Mỗi chu kỳ sản xuất hỗ trợ
thời gian 3 năm, gồm 1 năm trồng và 2 năm chăm sóc.
1.3. Sau thời gian nhà nước hỗ
trợ đầu tư (3 năm), hộ gia đình có trách nhiệm tiếp tục đầu tư chăm sóc và bảo
vệ rừng đến khi thu hoạch.
Riêng đối với cây keo lai giâm
hom, tuổi khai thác quy định là 7 năm (tính từ năm trồng).
1.4. Suất hỗ trợ đầu tư trồng 1
ha vườn rừng: (thời gian 3 năm)
1.4.1. Đối với cây đào ghép: 4.101.978
đồng/ha.
Bao gồm:
a) Hỗ trợ 100% công tác chuẩn bị
đầu tư: 225.743 đồng/ha.
- Đo đạc, xây dựng bản đồ trồng
rừng: 150.743 đồng/ha.
- Khảo sát, thiết kế, lập dự
toán: 65.000 đồng/ha.
- Thẩm định và xét duyệt thiết kế: 10.000
đồng/ha.
b) Hỗ trợ vốn đến hộ trồng vườn
rừng: 3.703.109 đồng/ha.
Trong đó:
* Trồng và chăm sóc năm đầu (năm
trồng): 2.201.371 đồng/ha.
- Hỗ trợ 100% cây giống (200
cây/ha): 1.000.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ 40kg phân NPK
(16:16:8): 160.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật: 60.000
đồng/ha.
- Hỗ trợ 50% chi phí nhân công: 981.371
đồng/ha.
* Chăm sóc năm thứ hai: 760.055
đồng/ha.
- Hỗ trợ 20kg phân NPK
(16:16:8): 80.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật: 60.000
đồng/ha.
- Hỗ trợ 50% chi phí nhân công: 620.055
đồng/ha.
(phát chăm sóc 2 lần, xới vun gốc,
dãy cỏ ranh cản lửa)
* Chăm sóc năm thứ ba: 741.683
đồng/ha.
- Hỗ trợ 20kg phân NPK
(16:16:8): 80.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật: 60.000
đồng/ha.
- Hỗ trợ 50% chi phí nhân công: 601.683
đồng/ha.
(phát chăm sóc 2 lần, xới vun gốc,
dãy cỏ ranh cản lửa)
c) Kiểm tra, nghiệm thu: 25.000
đồng/ha.
- Kết quả trồng năm đầu: 9.000
đồng/ha.
- Kết quả chăm sóc năm thứ 2: 8.000
đồng/ha.
- Kết quả chăm sóc năm thứ 3: 8.000
đồng/ha.
d) Chi phí quản lý: 148.126
đồng/ha.
Trong đó:
* Cấp xã: 37.032
đồng/ha.
- Trồng và chăm sóc năm đầu: 22.014
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ hai: 7.601
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ ba: 7.417
đồng/ha.
* Cấp huyện: 74.062
đồng/ha.
- Trồng và chăm sóc năm đầu: 44.027
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ hai: 15.201
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ ba: 14.834
đồng/ha.
* Cấp tỉnh: 37.032
đồng/ha.
- Trồng và chăm sóc năm đầu: 22.014
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ hai: 7.601
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ ba: 7.417
đồng/ha.
1.4.2. Đối với cây keo lai giâm
hom: 4.635.992 đồng/ha.
Bao gồm:
a) Hỗ trợ 100% công tác chuẩn bị
đầu tư: 225.743 đồng/ha.
- Đo đạc, xây dựng bản đồ trồng
rừng: 150.743 đồng/ha.
- Khảo sát, thiết kế, lập dự
toán: 65.000 đồng/ha.
- Thẩm định và xét duyệt thiết kế: 10.000
đồng/ha.
b) Hỗ trợ vốn đến hộ trồng vườn
rừng: 4.216.585 đồng/ha.
Trong đó:
* Trồng và chăm sóc năm đầu (năm
trồng): 2.570.760 đồng/ha.
- Hỗ trợ 100% cây giống (1.667
cây/ha): 833.500 đồng/ha.
- Hỗ trợ 20kg phân NPK
(16:16:8): 80.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật: 187.500
đồng/ha.
- Hỗ trợ 50% chi phí nhân công: 1.469.760
đồng/ha.
* Chăm sóc năm thứ hai: 915.538
đồng/ha.
- Hỗ trợ 50% chi phí nhân công: 915.538
đồng/ha.
(phát chăm sóc 2 lần, xới vun gốc,
dãy cỏ ranh cản lửa)
* Chăm sóc năm thứ ba: 730.287
đồng/ha.
- Hỗ trợ 50% chi phí nhân công: 730.287
đồng/ha.
(phát chăm sóc 2 lần, xới vun gốc,
dãy cỏ ranh cản lửa)
c) Kiểm tra, nghiệm thu: 25.000
đồng/ha.
- Kết quả trồng năm đầu: 9.000
đồng/ha.
- Kết quả chăm sóc năm thứ 2: 8.000
đồng/ha.
- Kết quả chăm sóc năm thứ 3: 8.000
đồng/ha.
d) Chi phí quản lý: 168.664
đồng/ha.
Trong đó:
* Cấp xã: 42.166
đồng/ha.
- Trồng và chăm sóc năm đầu: 25.708
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ hai: 9.155
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ ba: 7.303
đồng/ha.
* Cấp huyện: 84.332
đồng/ha.
- Trồng và chăm sóc năm đầu: 51.415
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ hai: 18.311
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ ba: 14.606
đồng/ha.
* Cấp tỉnh: 42.166
đồng/ha.
- Trồng và chăm sóc năm đầu 25.708
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ hai: 9.155
đồng/ha.
- Chăm sóc năm thứ ba: 7.303
đồng/ha.
1.4.3. Đối với các cây trồng
khác: mức hỗ trợ đầu tư không quá 5 triệu đồng/ha.
2. Chăn nuôi
2.1. Hỗ trợ đối với những hộ
không có điều kiện để trồng vườn rừng (không có đất sản xuất, không có lao động
để trồng rừng).
2.2. Suất hỗ trợ đầu tư:
2.2.1. Chăn nuôi bò:
- Mua 1 con bò cái sinh sản trọng
lượng từ 150kg/con đến 180 kg/con.
- Suất hỗ trợ là 5 triệu đồng/con.
2.2.2. Chăn nuôi các con vật
khác: tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và giá cả trên thị trường tại thời điểm mua.
Điều 4. Định
mức hỗ trợ cho 1 hộ
1. Trồng vườn rừng:
- Về diện tích: không quá 2 ha/hộ.
- Về kinh phí: không quá 10 triệu
đồng/hộ.
2. Chăn nuôi:
- Về số lượng: tùy theo từng chủng
loại vật nuôi.
- Về kinh phí: không quá 5 triệu
đồng/hộ.
Điều 5.
1. Thực hiện
một số nội dung trong suất đầu tư trên:
- Đo đạc, xây dựng bản đồ trồng
rừng và khảo sát thiết kế: thực hiện đấu thầu theo quy định.
- Mua cây giống cho trồng vườn rừng:
thực hiện chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu theo quy định.
- Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật:
hỗ trợ bằng hiện vật đến hộ.
- Mua con giống cho chăn nuôi:
thực hiện đấu thầu theo quy định.
2. Trong trường hợp phát sinh
cây trồng, vật nuôi mới hoặc có biến động về giá cả, tỷ lệ trượt giá trên 20%
thì giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và điều chỉnh suất hỗ trợ đầu
tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Ban Dân tộc:
- Là cơ quan thường trực chịu
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng vườn rừng
và chăn nuôi trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và xét duyệt hồ sơ thiết kế của các
huyện.
- Phối hợp với các ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp
với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện chương trình.
3. Sở Tài chính: cấp phát, hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng và thanh quyết toán của các địa phương, đơn vị bảo đảm
theo quy định tài chính hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm, phối hợp với Ban Dân tộc
thẩm định hồ sơ thiết kế của các huyện.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển
khai thực hiện kế hoạch trồng vườn rừng và chăn nuôi trong huyện theo đúng quy
định.
- Phối hợp với Ban Dân tộc và
các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát và giải quyết những vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện trên địa bàn theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về Ban Dân
tộc, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Triển khai thực hiện kế hoạch
trồng vườn rừng và chăn nuôi trong xã theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện
và các Sở chuyên ngành.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiến độ thực hiện trên địa bàn theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và
cả năm.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất giải
quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện ở địa phương.