ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2007/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 19 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển
rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/4/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về nông nghiệp &
phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý Công ty Nhà nước thuộc UBND tỉnh
Quảng Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh tại Tờ trình số 473/TTr -
NN&PTNT ngày 21/5/2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số
48/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 19/6/2007 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I. VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; về các
dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương
trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương.
3. Tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế-kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi):
4.1. Thẩm định và chịu trách
nhiệm về phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi; về biện pháp
chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4.2. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng giống
cây trồng, giống vật nuôi mới, thời vụ. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm
việc quản lý, sử dụng và kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học và vật tư nông nghiệp
khác phục vụ nông nghiệp.
4.3. Tổ chức công tác bảo vệ
thực vật, thú y trên địa bàn tỉnh theo Pháp lệnh Bảo vệ thực vật & Kiểm dịch
thực vật, Pháp lệnh Thú y.
5. Về lâm nghiệp
5.1. Tham mưu UBND tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng trong phạm vi tỉnh.
5.2. Lập và trình UBND tỉnh
và cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của tỉnh theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
5.3. Tổ chức việc phân loại
rừng, xác định ranh giới các loại rừng trong phạm vi tỉnh. Trình UBND tỉnh quyết
định thành lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất của
địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5.4. Tổ chức thực hiện việc
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5.5. Hướng dẫn xây dựng
phương án giao rừng cho các địa phương; tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho các cá nhân, tổ
chức. Tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất quy hoạch trồng
rừng trên địa bàn tỉnh.
5.6. Cấp, thu hồi các loại
giấy phép về bảo vệ và phát triển rừng; xuất, nhập khẩu giống lâm nghiệp theo
quy định của pháp luật. Kiểm tra việc khai thác rừng của các tổ chức, cá nhân
theo giấy phép được cấp và thiết kế được duyệt.
5.7. Tham mưu UBND tỉnh tổ
chức và chỉ đạo thực hiện việc chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
5.8. Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng.
5.9. Chỉ đạo và thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, định mức, quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật về bảo vệ và phát
triển rừng; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo thẩm quyền.
5.10. Chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thuộc phạm vi địa bàn của tỉnh
6. Về diêm
nghiệp: Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về quy hoạch sản xuất muối; chỉ đạo
việc chế biến, bảo quản muối, dự trữ muối trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
7. Về thuỷ lợi
7.1. Thực hiện các quy định về
quản lý lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng
sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
7.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm
về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và
nhỏ, tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được
phê duyệt.
7.3. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện
việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt
lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh.
8. Về phát triển nông
thôn
8.1. Tổng hợp, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn và theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8.2. Hướng dẫn phát triển
kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện việc sắp xếp,
đổi mới và phát triển nông, lâm trường Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phương
án được duyệt.
8.3. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến diêm trên địa bàn tỉnh.
8.4. Hướng dẫn việc chế biến
nông sản, lâm sản và muối; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
8.5. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
9. Phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông sản, lâm sản và muối.
10. Xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tài liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi
và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng theo quy định.
11. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
12. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
13. Thực hiện hợp tác
quốc tế theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
15. Cấp và thu hồi
các giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
16. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi, phát triển nông
thôn, bảo vệ rừng trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ
thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; Ban Chỉ đạo phòng cháy, chữa
cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả
thiên tai về bão, lũ lụt, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt lở, dịch
bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi trên địa bàn
tỉnh.
18. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
19. Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đối
với cấp huyện.
20. Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III. CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Sở
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo
trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công.
1.2. Các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở
1.2.1. Văn phòng Sở.
1.2.2. Thanh tra Sở.
1.2.3. Phòng Tổ chức-Cán bộ.
1.2.4. Phòng Kỹ thuật.
1.2.5. Phòng Quản lý đầu tư.
1.2.6. Phòng Kế hoạch - Tài
chính.
1.3. Các Chi cục quản lý nhà
nước chuyên ngành
1.3.1. Chi cục Kiểm lâm.
1.3.2. Chi cục Bảo vệ thực vật
1.3.3. Chi cục Thú y.
1.3.4. Chi cục Lâm nghiệp.
1.3.5. Chi cục Thủy lợi.
1.3.6. Chi cục Phát triển
nông thôn.
1.4 Các đơn vị sự nghiệp
1.4.1.Trung tâm Nông nghiệp
& Khuyến nông.
1.4.2.Trung tâm Nước sinh hoạt
& Vệ sinh môi trường nông thôn.
1.4.3.Trung tâm Phát triển
chăn nuôi.
1.4.4.Trung tâm Tư vấn Thủy
lợi & NNPTNT.
1.4.5. Ban Quản lý rừng
phòng hộ Sông Tranh.
1.4.6. Ban Quản lý rừng
phòng hộ A-Vương.
1.4.7. Ban Quản lý rừng
phòng hộ Sông Kôn.
1.4.8. Ban Quản lý rừng
phòng hộ ĐắkMi.
1.5. Các Ban quản lý dự án
1.5.1. Ban Quản lý dự án
Nông nghiệp & PTNT.
1.5.2. Ban Quản lý dự án Lâm
nghiệp.
Và một số Ban quản lý dự án
khác hoạt động có thời hạn nhất định về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
lợi được Bộ, UBND tỉnh… giao Sở quản lý, sử dụng nguồn vốn tài trợ của quốc tế,
ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra, tùy tình hình thực
tế của ngành, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ xây dựng Đề án thành lập, giải thể, sắp xếp lại, đổi tên… các Ban Quản
lý, Ban Quản lý dự án … trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Biên chế
2.1 Biên chế Văn phòng,
Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục là biên chế quản lý nhà nước
(trừ biên chế của các tổ chức sự nghiệp) do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Sở NN&PTNT và Giám đốc Sở Nội vụ.
Giám đốc Sở NN&PTNT, Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.2 Giám đốc Sở NN&PTNT
bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn,
tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức.
IV. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ CỦA SỞ
1. Thẩm quyền quyết định
thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm
vụ các đơn vị trực thuộc Sở
1.1. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định
việc thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức sự nghiệp,
Chi cục trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
1.2. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định việc thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, giải
thể, đổi tên văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị thuộc Sở (trừ
các đơn vị nêu ở điểm 1.1). Đối với các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm có
quy định riêng.
1.3. Đối với các Ban Quản lý
dự án do Sở làm chủ đầu tư, Giám đốc Sở quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ
2.1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định và theo các quy định của Đảng
và Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.2. Việc bổ nhiệm cán bộ: đối
với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng,Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ; cấp phó các Chi cục,
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; cấp Trưởng, Phó các Ban quản lý dự án (do Sở làm
chủ đầu tư) do Giám đốc Sở bổ nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý cán bộ. Riêng đối với chức danh Chánh Thanh tra Sở, trước khi bổ nhiệm phải
có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh.
- Đối với Chi cục trưởng các
Chi cục, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do
Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở.
- Đối với Chi cục Kiểm lâm:
UBND tỉnh quyết định tổ chức bộ máy giúp việc, các đơn vị và tổ chức sự nghiệp;
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và công tác cán bộ của chi cục
Kiểm lâm và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Kiểm lâm theo Thông tư liên
tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật có
liên quan khác để
- Xây dựng Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các Chi cục quản lý nhà nước
chuyên ngành trực thuộc Sở, trình UBND tỉnh quyết định.
- Quy định chức năng, nhiệm
vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu theo quy định của pháp luật.
- Quyết định ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
- Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Sở.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi, Giám đốc
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh đề
nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.