Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy chế về mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân các cấp và Hội Nông dân cùng cấp tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 14/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/04/2006 |
Ngày có hiệu lực | 06/04/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Hà Ban |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2006/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 06 tháng 04 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 17/1998/QĐ-TTg, ngày 24-01-1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về trách nhiệm các bộ, các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân Việt Nam hoạt động có hiệu quả;
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 29-07-2005 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh KonTum, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Hội nông dân và phong trào nông dân.
Sau khi thống nhất giữa UBND tỉnh và Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm quyết định này Quy chế về mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa UBND các cấp và Hội Nông dân cùng cấp tỉnh KonTum.
Điều 2. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ban Thường vụ Hội Nông dân Việt Nam các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH
KON TUM |
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA
UBND CÁC CẤP VÀ HỘI NÔNG DÂN CÙNG CẤP TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ-UB ngày 06/04/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Mối quan hệ công tác giữa UBND các cấp và Hội Nông dân Việt Nam cùng cấp là mối quan hệ phối hợp, nhằm tạo điều kiện để mỗi bên thực hiện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động; xây dựng chính quyền và Hội Nông dân các cấp trong tỉnh vững mạnh, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 2. UBND các cấp của tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân cùng cấp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Hội Nông dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của giai cấp nông dân, phát huy quyền làm chủ của nông dân, xây dựng Hội Nông dân và giai cấp nông dân ngày càng vững mạnh.
Điều 3. Hội Nông dân là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân, là thành viên trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có trách nhiệm tham gia xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh; tập hợp, vận động hội viên, nông dân thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
Điều 4. UBND các cấp thường xuyên phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp tổ chức chỉ đạo, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, nhất là các chủ trương, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Quy chế dân chủ ở cơ sở, Quyết định 17/1998/QĐ-TTg và Chỉ thị 26/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, UBND các cấp phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp, trên cơ sở đó cùng thảo luận, bàn bạc, quyết định những chương trình phối hợp năm tiếp theo.
UBND các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Nông dân cùng cấp tiếp nhận các chương trình, dự án đầu tư cho nông dân, nông thôn; hàng năm cân đối giao một phần ngân sách đầu tư khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dạy nghề, giới thiệu việc làm để Hội Nông dân cùng cấp thực hiện.
Điều 5. UBND các cấp chỉ đạo các đơn vị cơ quan chuyên môn phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp tổ chức chuyển giao những tiến độ khoa học - kỹ thuật giúp nông dân nâng cao trình độ canh tác, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; triển khai các dự án, các nguồn vốn giúp hội viên, nông dân phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh, giải quyết việc làm; cung cấp dịch vụ giống, vật tư nông nghiệp, thú y, bảo vệ thực vật, các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống và tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông dân; phát triển các loại hình kinh tế hợp tác hướng vào dịch vụ sản xuất và đời sống theo nhu cầu của nông dân; giải quyết tốt vấn đề đất ở, đất sản xuất cho nông dân là đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng gắn với hưởng lợi trực tiếp sản phẩm từ rừng; đào tạo nghề cho nông dân nhằm phát triển những ngành nghề mới ở nông thôn (may mặc, điện dân dụng, sửa chữa xe máy, nề, mộc...) và khôi phục ngành nghề truyền thống.
Điều 6. Khi xây dựng chính sách, kế hoạch và giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân, nhiệm vụ công tác của Hội Nông dân, UBND các cấp cần thông báo và tạo điều kiện để Hội Nông dân cùng cấp tham gia. Các kỳ họp của UBND các cấp bàn về các nội dung có liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn, UBND các cấp mời lãnh đạo Hội Nông dân cùng cấp tham dự và đóng góp ý kiến. Khi thành lập các tổ chức tư vấn của UBND các cấp mà nội dung hoạt động gắn với quyền và nghĩa vụ của nông dân, phải mời lãnh đạo Hội Nông dân cùng cấp tham gia với tư cách thành viên.