ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
139/2004/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 18 tháng 05 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
LIÊN NGÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Quyết định số 138/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số
2138/TNMT-KHTH ngày 15 tháng 4 năm 2004 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên
ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành :
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
2. Đối với hồ sơ đã nộp hồ sơ trước ngày
quyết định có hiệu lực, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục xem xét giải quyết
theo quy định cũ cho đến khi hoàn tất. Nếu người xin sử dụng đất có yêu cầu nhận
lại hồ sơ để thực hiện theo quy định mới hoặc hồ sơ không đủ điều kiện để giải
quyết theo quy định, cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ giải thích, hướng dẫn và hoàn
trả lại hồ sơ cho cá nhân, tổ chức đã nộp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Thủ trưởng các sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- TTUB : CT, PCT, UVUB
- TT Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN TPHCM
- VPHĐ-UB : các PVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu (ĐT/VH)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139 /2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 5 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất theo cơ chế “một cửa”, các sở, ngành liên quan của thành
phố và Ủy ban nhân dân các quận huyện, phường, xã tham gia giải quyết hồ sơ
theo các quy định như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quy chế này được áp dụng để giải quyết các hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước
ngoài thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2.
Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
được tiếp nhận và hoàn trả tại một nơi là Sở Tài nguyên và Môi trường.
Việc giải quyết hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại Khu Nam thành phố sẽ do Ban Quản
lý khu Nam thực hiện theo quy chế riêng.
Điều
3. Các cơ quan sau đây cùng tham gia với Sở Tài
nguyên và Môi trường để giải quyết các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố :
1. Thành viên tham gia
thường xuyên :
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Sở Quy hoạch Kiến
trúc
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Tài chính
- Cục Thuế thành phố
- Ủy ban nhân dân quận,
huyện nơi khu đất tọa lạc
- Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn nơi khu đất tọa lạc.
2. Thành viên tham gia
đối với những trường hợp có liên quan theo thư mời của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Giao thông công chánh
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Sở Xây dựng
- Sở, ngành liên quan khác nếu
có.
Điều
4. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện,
phường, xã, thị trấn nêu tại điều 3 quy chế này có trách nhiệm cử cán bộ có đủ
trình độ, năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm vào tổ giải quyết hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ
có tên là “Tổ Công tác Liên ngành giải quyết hồ sơ đất đai”, gọi tắt là “Tổ
Công tác Liên ngành”, do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định
thành lập.
- Mỗi sở, ngành và Ủy
ban nhân dân quận, huyện cử 02 cán bộ từ cấp trưởng, phó phòng trở lên để thay
phiên tham dự.
- Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn phải là Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch phụ trách đất đai và cán bộ địa
chính thay phiên tham dự.
- Sở Tài nguyên và Môi
trường cử 02 Phó Giám đốc để thay phiên điều hành hoạt động của Tổ (làm tổ trưởng)
và một số cán bộ, chuyên viên đủ để giải quyết tất cả các hồ sơ đã tiếp nhận đảm
bảo đúng thời gian quy định.
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành quy chế này, các cơ quan có tên tại Điều
3 Quy chế này phải gởi danh sách cán bộ tham gia cho Sở Tài nguyên và Môi trường
để ký quyết định thành lập tổ.
Điều 5.
Các thành viên được cử vào tổ là người được giao thẩm quyền
thay mặt cơ quan của mình tham gia ý kiến để trực tiếp quyết định việc giải quyết
hồ sơ.
Chương 2:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Nguyên tắc làm việc
Tổ Công tác Liên ngành làm việc
theo nguyên tắc thống nhất ý kiến, các ý kiến của các thành viên đều được tôn
trọng và đưa ra thảo luận để đi đến thống nhất. Hồ sơ chỉ được đề xuất chấp thuận
khi tất cả các thành viên tổ nhất trí hoặc không có ý kiến khác. Trường hợp sau
khi thảo luận vẫn còn có ý kiến khác nhau thì sẽ được ghi nhận vào biên bản để
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 7. Chế
độ làm việc
1. Tổ Công tác Liên ngành họp định
kỳ mỗi tuần một lần tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp số lượng
hồ sơ nhiều thì tổ trưởng có quyền triệu tập các thành viên của Tổ họp đột xuất
để đảm bảo các hồ sơ được giải quyết đúng thời gian quy định.
2. Trường hợp cả 02 thành viên của
cơ quan được cử tham gia vào tổ không thể dự họp được thì thủ trưởng cơ quan đó
phải có văn bản cử người khác thay thế để hồ sơ không bị ngưng trệ.
3. Thủ trưởng các sở ngành và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn chịu trách nhiệm về sự vắng mặt người của cơ quan mình trong cuộc họp giải
quyết hồ sơ và nếu vắng mặt thì xem như đồng ý giải quyết hồ sơ đó, các hậu quả
phát sinh nếu có sẽ do thủ trưởng sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đó chịu trách nhiệm.
Điều 8. Nhiệm
vụ của các thành viên trong Tổ Công tác Liên ngành
1. Tổ trưởng:
Chịu trách nhiệm điều hành hoạt
động của Tổ, chủ trì các phiên họp tổ, phân phối hồ sơ cho các kỳ họp đảm bảo
không tồn đọng hồ sơ, chấm công các thành viên trong tổ và hàng tháng báo về
cho cơ quan quản lý cán bộ công chức đó.
2. Các thành viên của tổ:
2.1 Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đầu mối tiếp nhận và trả hồ
sơ;
- Căn cứ vào số lượng hồ sơ tiếp
nhận, bố trí thời gian họp tổ;
- Lập báo cáo tóm tắt nội dung từng
hồ sơ để gởi cho các thành viên trong tổ trước ngày họp;
- Cung cấp các thông tin về kế
hoạch sử dụng đất để đối chiếu và các thông tin liên quan đến vị trí, hình thể,
diện tích khu đất phục vụ cho việc xác định mức nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất;
- Lập biên bản cuộc họp;
- Căn cứ vào biên bản cuộc họp,
lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc làm văn bản trả lời
cho người xin sử dụng biết lý do không chấp thuận; trường hợp có ý kiến của
thành viên trong tổ công tác không đồng ý, có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và
có đề xuất ý kiến của Sở về biện pháp xử lý, trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp tổ chức cắm mốc
xác định ranh giới khu đất trên thực địa và trên bản đồ cùng với Ủy ban nhân
dân quận, huyện kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2.2 Sở Quy hoạch Kiến trúc :
- Có ý kiến khẳng định về quy hoạch
địa điểm, mục đích sử dụng đất, cao độ xây dựng chuẩn, mật độ xây dựng, cơ cấu
sử dụng đất, hệ số sử dụng đất và tầng cao công trình;
- Cùng với Sở Tài nguyên và Môi
trường cắm mốc xác định ranh giới khu đất trên thực địa cùng với Ủy ban nhân
dân quận, huyện kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.3 Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Có ý kiến về phương thức
đầu tư;
- Có ý kiến về khả năng đầu
tư đối với những dự án mà Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu xem xét lựa chọn
nhà đầu tư.
2.4. Sở Tài chính:
Có ý kiến về việc bồi thường giải
phóng mặt bằng và tái định cư của dự án, về bồi thường các khu đất do cơ quan
nhà nước trực tiếp quản lý.
2.5. Sở Giao thông công chánh:
Có ý kiến về việc san lấp, xây dựng
công trình trên các sông, kênh, rạch, đầm, hồ có chức năng giao thông thủy và
thoát nước đô thị, theo quy định tại Quyết định số 319/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng
12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn :
Có ý kiến về việc san lắp, xây dựng
công trình trên các sông, kênh, rạch, đầm, hồ có chức năng tưới tiêu nội đồng
phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Quyết định
số 319/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.7. Sở Xây dựng :
Có ý kiến về việc xây dựng các
công trình trên khu đất.
2.8. Cục Thuế thành phố:
Xác định mức nộp tiền sử dụng,
tiền thuê đất, lệ phí trước bạ phải nộp.
2.9. Ủy ban nhân dân quận, huyện
:
- Có ý kiến về quy hoạch địa điểm,
mục đích sử dụng đất, mật độ xây dựng, cơ cấu sử dụng đất, hệ số sử dụng đất và
tầng cao công trình;
- Có ý kiến về tính pháp lý khu
đất, khả năng bồi thường giải tỏa của dự án;
- Cùng với Sở Giao thông công
chánh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến về việc san lắp rạch,
kênh mương thủy lợi;
- Cùng với Sở Tài nguyên và Môi
trường cắm mốc xác định ranh giới khu đất trên thực địa và chủ trì phối hợp tổ
chức kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.10. Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn:
- Có ý kiến về hiện trạng khu đất,
tính pháp lý của khu đất;
- Có ý kiến về các vấn đề liên
quan đến trách nhiệm quản lý đất đai tại địa phương;
- Cùng với Sở Tài nguyên và Môi
trường cắm mốc xác định ranh giới khu đất trên thực địa và cùng với Ủy ban nhân
dân quận, huyện kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố.
2.11. Các sở ban ngành
khác :
- Tham dự đầy đủ các cuộc
họp xét giải quyết hồ sơ khi có thư mời tham dự của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Căn cứ chức năng nhiệm
vụ về các lãnh vực được giao quản lý, các sở ngành thành phố có trách nhiệm tham
gia ý kiến để quyết định việc giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
Điều 9. Ngoài số cán bộ tham gia tổ xét duyệt hồ sơ liên ngành, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức các nhóm công tác để tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ, báo cáo nội dung hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định,
bao gồm các nhóm:
1. Nhóm tiếp nhận và hoàn trả hồ
sơ có trách nhiệm :
- Hướng dẫn người xin sử dụng đất
lập hồ sơ theo quy định;
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra
thành phần hồ sơ nộp đủ và đúng theo quy định;
- Theo dõi kiểm tra thời gian giải
quyết hồ sơ, hồ sơ chậm ở khâu nào phải báo cáo ngay cho Giám đốc Sở để kịp thời
xử lý;
- Thông báo cho người
xin sử dụng đất biết kết quả giải quyết hồ sơ.
2. Nhóm nghiệp vụ có trách nhiệm
:
- Lên danh mục các hồ sơ họp giải
quyết, lập thư mời họp, báo cáo tóm tắt nội dung hồ sơ và gởi trước cho các
thành viên tham dự, lập biên bản cuộc họp, gởi biên bản cuộc họp đến các cơ
quan tham dự, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
- Tổ chức cắm mốc xác định ranh
giới khu đất ngoài thực địa;
- Kiểm tra việc sử dụng đất của
các chủ đầu tư sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10.
Kinh phí hoạt động
Các thành viên của Tổ Công tác
Liên ngành và 02 nhóm giúp việc (nhóm tiếp nhận hồ sơ và nhóm nghiệp vụ) được
ngân sách thành phố chi phụ cấp trách nhiệm và chi bồi dưỡng).
Căn cứ vào khối lượng hồ sơ giải
quyết, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi gởi Sở Tài chính phê duyệt.
Chương
3:
QUY TRÌNH PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 11. Tiếp nhận và chuẩn
bị hồ sơ họp giải quyết
1. Nhóm tiếp nhận hồ sơ thay
phiên trực hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Tất
cả các ngày làm việc trong tuần
Sáng từ 8 giờ 00 đến 11 giờ
00
Chiều từ 13 giờ 30 đến 16 giờ
30
2. Chậm nhất là 01 (một) ngày sau khi tiếp nhận
hồ sơ, nhóm tiếp nhận hồ sơ phải nhập các dữ liệu cần thiết vào máy tính để
theo dõi và chuyển hồ sơ cho tổ nghiệp vụ để xử lý hồ sơ.
3. Chậm nhất là 02 (hai) ngày
làm việc, tổ nghiệp vụ lập báo cáo tóm tắt nội dung hồ sơ, gởi báo cáo này cùng
với hồ sơ có liên quan gồm đơn xin sử dụng đất, bản trích thửa hoặc trích đo
khu đất, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố (nếu có) và thư mời
họp xét giải quyết đến các thành viên Tổ Công tác Liên ngành. Thời gian tổ chức
họp xét giải quyết hồ sơ chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
Điều 12. Giải quyết hồ sơ
1. Các thành viên thuộc Tổ có
trách nhiệm nghiên cứu trước hồ sơ để chuẩn bị ý kiến cho cuộc họp giải quyết hồ
sơ, đối với hồ sơ không thể tự mình có ý kiến quyết định thì phải xin ý kiến của
Lãnh đạo cơ quan trước khi tham dự cuộc họp.
2. Trong cuộc họp các thành viên
Tổ có quyền bảo lưu ý kiến của mình, nếu trong cuộc họp có những nội dung phát
sinh mới do các cơ quan khác cung cấp mà người dự họp không quyết định được thì
trong thời hạn 01 ngày thành viên này phải xin ý kiến của Lãnh đạo cơ quan mình
và phản hồi lại cho tổ trưởng để ghi vào biên bản cuộc họp.
3. Sau mỗi cuộc họp đều có lập
biên bản và ghi ý kiến phát biểu cụ thể của từng cơ quan. Căn cứ vào ý kiến kết
luận của cuộc họp, chậm nhất là 02 ngày, nhóm nghiệp vụ phải lập tờ trình và gởi
hồ sơ đến Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định đối với hồ sơ được chấp
thuận hoặc có văn bản trả lời cho người xin sử dụng biết lý do không giải quyết
đối với hồ sơ không được chấp thuận.
Điều 13.
Phối hợp theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai dự án sau khi có quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Sau khi nhận được quyết định
giao đất, cho thuê đất (đối với đất đã bồi thường giải phóng mặt bằng), chuyển
mục đích sử dụng đất chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc. Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp cùng với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, chủ đầu tư và Ủy ban nhân
dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức cắm mốc xác định
ranh giới trên thực địa.
Đối với trường hợp khu đất phải
bồi thường giải phóng mặt bằng thì chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày bồi thường
xong, Ủy ban nhân dân quận, huyện phải báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức cắm mốc xác định ranh giới trên thực địa.
2. Định kỳ 03 (ba) tháng sau
khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban
nhân dân quận, huyện chủ trì phối hợp cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn kiểm tra tình hình
đầu tư của các dự án.
Chương
4 :
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
14. Thủ trưởng các sở ngành nêu tại Điều
3 Quy chế này và các thành viên tham gia Tổ Công tác Liên ngành có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc Quy chế này./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ