ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 137/QĐ-UBND-HC
|
Đồng
Tháp, ngày 18 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ PHẦN MỀM THI TRẮC NGHIỆM VÀ NỘI
DUNG ÔN THI, NGÂN HÀNG CÂU HỎI, ĐỀ THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC TỈNH ĐỒNG
THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28
tháng 12 năm 2000; Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý phần mềm thi trắc nghiệm
và nội dung ôn thi, ngân hàng câu hỏi, đề thi tuyển, thi nâng ngạch công chức tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thái
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ PHẦN MỀM THI TRẮC NGHIỆM VÀ NỘI DUNG ÔN THI, NGÂN
HÀNG CÂU HỎI, ĐỀ THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 137/QĐ-UBND-HC ngày 18/02/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc quản
lý, vận hành, khai thác sử dụng phần mềm thi trắc nghiệm, quản lý ngân hàng câu
hỏi, đề thi và đáp án của các môn thi tuyển, thi nâng ngạch công chức đối với
ngạch cán sự, chuyên viên và tương đương.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
3. Những người tham gia, quản lý và thực hiện nhiệm
vụ quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu, người trực tiếp quản lý ngân hàng câu hỏi,
đề thi và người lựa chọn quyết định các bộ đề thi trong các kỳ thi tuyển, nâng
ngạch công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
4. Những người tham gia kỳ thi tuyển, nâng ngạch
công chức trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
3. Các thuật ngữ và khái niệm
1. Phần mềm trắc nghiệm: Là phần mềm tin học hoá một
bộ công cụ máy vi tính được thiết lập có tính hệ thống để phục vụ việc thi tuyển,
thi nâng ngạch công chức (gọi tắt phần mềm) đối với các môn thi trắc nghiệm, có
chức năng quản lý ngân hàng câu hỏi, đề thi và đáp án của các môn thi tuyển,
thi nâng ngạch công chức (gọi tắt ngân hàng câu hỏi, đề thi).
2. Mạng LAN (Local Area Network): Là một hệ thống mạng
cục bộ được liên kết với nhau giữa các máy vi tính và các thiết bị ngoại vi
trong phạm vi phòng thi.
3. Cơ sở dữ liệu (Database): Là kho dữ liệu được
lưu trữ trên máy vi tính theo các qui trình nghiệp vụ đã được thiết kế từ trước.
4. Tài khoản người dùng: Là tên và mật khẩu để đăng
nhập vào phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi, đề thi, mỗi người được cấp một tên
riêng không trùng lắp (user name) và mật khẩu (password) để có quyền truy cập
vào hệ thống và sử dụng.
5. Quản lý tài khoản người dùng: Là việc tạo mới, cấp
phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền đăng nhập vào phần mềm quản lý ngân
hàng câu hỏi, đề thi.
6. Khai thác phần mềm: Là việc thực hiện các quy
trình nghiệp vụ, các chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin của người dự thi hoặc
tổng hợp các thông tin, kết xuất các thông tin (đề thi và đáp án của các môn
thi), lập các bảng biểu thống kê, báo cáo và in các kết quả xử lý được ra màn
hình hoặc ra giấy.
Điều
4.
Nguyên tắc quản
lý
phần mềm và ngân hàng câu hỏi, đề thi
1. Đảm bảo thống nhất quản lý, tổ chức vận hành phần
mềm, sử dụng ngân hàng câu hỏi, đề thi.
2. Sở Nội vụ làm đầu mối và có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh quản lý, sử dụng phần mềm, ngân hàng câu hỏi, đề thi và được
cấp tài khoản đăng nhập, khai thác sử dụng phần mềm quản lý theo quy định Quy
chế này.
3. Tôn trọng ý kiến của các tổ chức, cá nhân đóng
góp xây dựng phần mềm, ngân hàng câu hỏi, đề thi, đồng thời kết hợp với nghiên
cứu trong quá trình thực hiện để phát triển hoàn thiện và sử dụng có hiệu quả.
4. Thường xuyên kiểm tra cơ sở dữ liệu, cập nhật nội
dung không phù hợp kịp thời điều chỉnh, bổ sung vào ngân hàng câu hỏi, đề thi đảm
bảo chặt chẽ, đúng quy định pháp luật.
5. Được quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ
tài liệu mật theo quy định.
6. Việc bảo quản, sao lưu dữ liệu được thực hiện
trên máy chủ do Sở Nội vụ quản lý và có trách nhiệm áp dụng các biện pháp đảm bảo
an ninh, bảo mật theo quy định.
7. Dữ liệu trong phần mềm quản lý phải thống nhất với
dữ liệu lưu trữ hồ sơ giấy.
Điều
5. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy nhập trái phép hoặc cố ý nâng quyền truy cập
vào phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi, đề thi.
2. Sử dụng hoặc cung cấp thông tin có liên quan
ngân hàng câu hỏi, đề thi, đáp án vào mục đích vụ lợi cá nhân.
3. Cung cấp hoặc cố ý để lộ tài khoản đăng nhập vào
phần mềm quản lý cho cá nhân, tổ chức không được giao quyền và trách nhiệm quản
lý, sử dụng.
4. Tự ý sao lưu dữ liệu trên máy chủ.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM
TRẮC NGHIỆM, NGÂN HÀNG CÂU HỎI, ĐỀ THI
Điều
6.
Quản lý tài khoản
đăng nhập, khai thác
phần
mềm
1. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân Tỉnh quản lý phần mềm, ngân hàng câu hỏi, đề thi và được Ủy ban nhân dân Tỉnh
ủy quyền sử dụng tài khoản quản trị để cấp, phân quyền tài khoản người dùng
theo quy định Quy chế này.
2. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử
dụng phần mềm có trách nhiệm bảo đảm bí mật, an toàn tài khoản người dùng và của
cơ quan.
Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ quan để thực
hiện việc cập nhật, quản lý, khai thác phần mềm; thay đổi mật khẩu được cấp và
tự bảo mật tài khoản người dùng của đơn vị.
3. Khi thực hiện kết thúc công việc, người dùng sẽ
bị huỷ tài khoản.
4. Trường hợp người dùng mất mật khẩu trong thời
gian được phép khai thác phần mềm, phải báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ để xin ý kiến
Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều
7. Quản lý và sử dụng phần
mềm
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Quản lý, lưu trữ phần mềm đã được cài đặt trên
máy chủ riêng biệt, sao lưu dữ liệu lưu trữ đảm bảo an toàn, bí mật.
b) Kiểm tra cơ sở dữ liệu, cài đặt hệ thống duyệt
Virus tin học cho máy chủ và duyệt Virus theo định kỳ hàng tháng.
c) Tổ chức vận hành phần mềm thi trực tuyến trên
các máy vi tính nối mạng LAN đối với môn thi trắc nghiệm hoặc truy xuất bộ đề
thi của các môn thi trên giấy.
d) Nghiên cứu đề xuất nâng cấp hoặc sửa chữa phần mềm
nhằm đáp ứng yêu cầu công việc đạt hiệu quả cao nhất.
đ) Được phép sử dụng tài khoản quản trị để cấp và
quản lý các tài khoản người dùng.
2. Các cơ quan khác có nhu cầu sử dụng phần mềm phải
được Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận bằng văn bản (thông qua Sở Nội vụ tham
mưu).
3. Trung tâm Tin học Tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ Sở
Nội vụ về chuyên môn trong quá trình quản lý và sử dụng phần mềm.
Điều
8. Quản lý và sử dụng ngân hàng câu hỏi, đề
thi
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Quản lý, lưu trữ ngân hàng câu hỏi, đề thi trên hồ
sơ giấy và cài đặt trên phần mềm máy chủ, sao lưu dữ liệu sang đĩa CD an toàn,
bí mật.
b) Sử dụng cho các kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch
công chức hoặc có thể sử dụng cho các kỳ thi khác phù hợp và phải được sự thống
nhất của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh
a) Thường xuyên rà soát để loại bỏ, thay thế các nội
dung ôn thi, câu hỏi không còn phù hợp và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
b) Chậm nhất sau 30 ngày làm việc, kể từ khi phát
hiện nội dung không còn phù hợp hoặc có văn bản quy định mới, phải thực hiện điều
chỉnh, bổ sung nội dung ôn thi, câu hỏi để tiếp tục công bố ngân hàng câu hỏi.
c) Tiếp tục biên soạn bổ sung ngân hàng câu hỏi, đề
thi đảm bảo số lượng.
d) Bảo quản, lưu trữ đáp án theo chế độ tuyệt mật
theo quy định Nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn
của các cơ quan, cá nhân trong việc sử dụng, khai thác phần mềm, ngân hàng câu
hỏi
1. Sở Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh
trong việc quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm, ngân hàng câu hỏi.
b) Áp dụng các biện pháp đảm bảo bí mật theo quy định,
xây dựng kế hoạch kiểm tra, bảo trì phần mềm.
c) Hỗ trợ các cơ quan, tổ chức khác sử dụng phần mềm,
sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân Tỉnh cho phép sử dụng.
d) Quyết định phân công, phân quyền công chức trực
tiếp được phép sử dụng tài khoản người dùng để quản lý khai thác phần mềm, ngân
hàng câu hỏi, đề thi theo quy định Quy chế này.
đ) Cập nhật lại (đăng nhập) hoặc xoá bỏ dữ liệu và
chịu trách nhiệm toàn bộ nội dung đã lưu trữ trên phần mềm quản lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp ý kiến của tổ chức,
cá nhân đóng góp và có đề xuất giải pháp để xem xét sửa đổi, nâng cấp phần mềm,
cải tiến ngày càng hoàn thiện và thân thiện với người sử dụng.
b) Hỗ trợ biện pháp phòng ngừa việc xảy ra sự cố hoặc
nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng xấu đến việc quản lý và khai thác sử dụng phần
mềm.
3. Trách nhiệm của công chức được phân công trực tiếp
sử dụng tài khoản người dùng trong công tác quản lý khai thác phần mềm, ngân
hàng câu hỏi, đề thi.
a) Tuân thủ các quy định về truy nhập, sử dụng. Chịu
trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác về các thông tin, sử dụng phần mềm có
hiệu quả phục vụ yêu cầu quản lý và tác nghiệp chuyên môn.
b) Bảo vệ mật khẩu sử dụng của mình; đổi mật khẩu
thường xuyên, không được cung cấp mật khẩu hoặc để lộ mật khẩu cho người khác
biết.
c) Định kỳ báo cáo với người đứng đầu cơ quan về
tình hình bảo quản lưu trữ.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Triển khai các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh thực hiện Quy chế này.
- Nghiên cứu, phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
Tỉnh xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng, khai thác phần
mềm, ngân hàng câu hỏi, đề thi.
- Tổng hợp số lượng đăng ký biên soạn của các sở,
ban, ngành và thực hiện việc đăng nhập câu hỏi, đề thi, đáp án vào phần mềm và
máy chủ bằng các biện pháp an toàn, bảo mật, đảm bảo tính chính xác.
- Lập kế hoạch kinh phí biên soạn ngân hàng câu hỏi
bổ sung hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
2. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
Giám sát việc sử dụng, khai thác phần mềm và tư vấn
về các biện pháp an toàn, bảo mật cho phần mềm và máy chủ.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh
- Tuyệt đối bảo mật các đáp án và câu hỏi, những nội
dung có liên quan đến thi tuyển, nâng ngạch công chức, khi chưa được Ủy ban
nhân Tỉnh công bố.
- Đề xuất các biện pháp bảo đảm sử dụng và khai
thác phần mềm, xây dựng ngân hàng câu hỏi đạt hiệu quả cao.
- Tiếp tục biên soạn bổ sung ngân hàng câu hỏi, đề
thi đảm bảo số lượng và chất lượng.
- Từ năm 2014 trở về sau, từng cơ quan lập kế hoạch
và đăng ký số lượng biên soạn bổ sung ngân hàng câu hỏi gửi Sở Nội vụ trước
ngày 20 tháng 02 hàng năm, để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều
11. Xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các điều khoản
trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều
12. Giá trị pháp
lý ngân
hàng câu hỏi, đề thi
Các câu hỏi, đề thi, đáp án trong ngân hàng được
lưu trữ trên phần mềm có giá trị pháp lý như văn bản giấy lưu trữ bên ngoài tại
Sở Nội vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
phát sinh các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.