BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1365/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15/CT-TTG NGÀY 17
THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH VÀ AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 4 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
17 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về “Tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an
toàn thông tin mạng trong tình hình mới”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông
tin mạng trong tình hình mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng Nguyễn Minh Quang (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15/CT-TTG NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH VÀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban
hành theo Quyết định số 1365/QĐ-BTNMT
ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
17 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an
toàn thông tin mạng trong tình hình mới, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Quán triệt, nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường về
tình hình an ninh và an toàn thông tin mạng trong thời
gian qua có nhiều diễn biến phức tạp tác động ảnh hưởng tiêu cực đến an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Từ đó xác định nhiệm vụ bảo đảm an ninh
và an toàn thông tin cho hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu, các thiết bị trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường là nhiệm vụ trọng tâm và cấp
thiết.
2. Triển khai kịp thời các nhiệm vụ,
giải pháp để nâng cao khả năng phòng, chống các nguy cơ tấn công, xâm phạm hệ
thống công nghệ thông tin, ngăn chặn, khắc
phục kịp thời các sự cố an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi hoạt động, quản lý
của Bộ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tổ chức phổ biến quán triệt nghiêm
túc Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư về tăng cường
công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng đến cán bộ công chức, viên
chức và người lao động của các đơn vị thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh và an toàn thông tin mạng phù hợp với điều kiện của các đơn vị thuộc Bộ
a) Các đơn vị tăng cường công tác bảo
đảm an ninh và an toàn thông tin mạng, thực hiện chế độ trực, thường xuyên theo
dõi hoạt động của Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị; phát hiện kịp thời
và có giải pháp xử lý khi bị thay đổi thông tin, bị đăng tải các thông tin lạ,
đặc biệt là các thông tin liên quan đến an ninh chủ quyền quốc gia.
b) Triển khai áp dụng các giải pháp đảm
bảo an toàn thông tin mạng tổng thể bao gồm tường lửa, thiết bị cảnh báo xâm nhập
và các thiết bị an ninh, chống virus và mã độc hại cho các hệ thống thông tin
và các máy tính cá nhân có kết nối mạng Internet. Đối với các hệ thống thông
tin quan trọng, các Cổng/Trang thông tin điện tử quan trọng, nhất thiết phải áp
dụng chính sách ghi lưu tập trung biên bản hoạt động (log file) cần thiết để phục
vụ công tác điều tra và khắc phục sự cố mạng với thời hạn lưu giữ theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Thẩm tra an ninh tổng thể cho các hệ thống thông tin của từng
đơn vị trực thuộc Bộ: Triển khai quét, dò
các lỗ hổng bảo mật, thẩm tra an ninh định kỳ cho các hệ thống thông tin dùng
chung; kiểm định và nâng cấp an ninh định kỳ cho các ứng dụng dịch vụ công hiện
đã triển khai tại từng đơn vị thuộc Bộ; nâng cấp an ninh định kỳ theo chuẩn hiện hành đối với các trang thông tin điện
tử, cổng thông tin điện tử của từng đơn vị.
d) Quản lý, sử dụng, bảo mật các hệ
thống công nghệ thông tin của cơ quan, hệ
thống phần mềm điều hành tác nghiệp và các tài khoản của văn thư, của cán bộ sử
dụng, để tránh (hacker) xâm nhập vào hệ thống phá hoại hoặc làm nhiễu thông
tin, phát tán thông tin có nội dung không đúng, sai lệch trên mạng.
3. Tăng cường công tác lãnh đạo, quản
lý, nhân lực, đầu tư, trang thiết bị kỹ thuật bảo vệ an ninh và an toàn hệ thống
mạng
a) Các đơn vị triển khai việc thành lập
bộ phận chuyên trách về an ninh và an toàn thông tin trong tổ chức chuyên trách về công nghệ thông tin hiện có để chịu trách nhiệm bảo đảm
an ninh và an toàn hệ thống thông tin mạng; lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng mạng;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trình độ kỹ thuật về an ninh
và an toàn thông tin mạng cho lãnh đạo và cho cán bộ làm việc trong môi trường
mạng; tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng; xử lý nghiêm minh mọi vi phạm
gây mất an ninh và an toàn thông tin mạng, làm lộ, lọt bí mật nhà nước, thông
tin nội bộ qua mạng hoặc lợi dụng để vi phạm pháp luật, gây mất đoàn kết nội bộ.
b) Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an
toàn thông tin hoặc phát hiện có dấu hiệu hoạt động tấn công mạng vào các mục
tiêu quan trọng, bộ phận chứa thông tin, tài liệu của nhà nước, phải kịp thời
áp dụng mọi biện pháp kỹ thuật để khắc phục, hạn chế thấp nhất mức thiệt hại có
thể xảy ra đồng thời báo ngay cho Cục Công nghệ
thông tin để được hỗ trợ và phối hợp
trong việc khắc phục, ngăn chặn.
c) Các đơn vị quán triệt và chỉ đạo
cán bộ công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm quản lý, bảo quản
thiết bị được giao sử dụng; không tự ý thay đổi cấu hình hoặc tháo lắp các thiết
bị trên máy tính khi chưa có sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; không truy
cập thông tin hoặc nhấp chuột vào trang web có đường dẫn lạ không rõ về nội
dung (các phần mềm gián điệp được gửi đi với mục đích đánh cắp thông tin mật của
người dùng máy tính...); không mở các email hoặc tải và cài đặt các phần mềm
chưa rõ nguồn gốc, không liên quan đến công việc chuyên môn; nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định nội bộ về an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị và các quy định
khác của pháp luật; nâng cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm đảm bảo an ninh
thông tin tại đơn vị.
d) Các đơn vị có thực hiện cung cấp dịch
vụ qua mạng cần tăng cường đầu tư xây dựng các hệ thống an ninh và an toàn
thông tin mạng như: Hệ thống bảo vệ truy cập nhiều lớp; hệ thống bảo vệ dữ liệu;
hệ thống cảnh báo sự cố; hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng; hệ thống sao lưu dữ
liệu phục vụ công tác điều tra tội phạm mạng...
4. Xây dựng các quy định, kế hoạch bảo
đảm an ninh và an toàn thông tin mạng để chủ động phòng ngừa lộ, lọt thông tin
trên môi trường mạng
a) Các đơn vị khẩn trương xây dựng
hoàn thiện quy chế quản lý chặt chẽ các thiết bị, phương tiện có tính năng lưu
trữ thông tin để phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng. Nghiêm cấm lưu trữ,
trao đổi, xử lý, hiển thị thông tin có nội dung bí mật nhà nước, bí mật nội bộ
trên mạng Internet, sử dụng hòm thư điện tử không có biện pháp bảo mật theo quy
định. Trong trường hợp cần thiết cần trao đổi thông tin bí mật nhà nước qua điện
thoại, các thiết bị, phương tiện có kết nối Internet phải chấp hành nghiêm các
quy định của Pháp lệnh bí mật Nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
b) Ban hành các quy định để kiểm soát
chặt chẽ việc mang các thiết bị điện tử có tính năng thu âm, ghi hình vào các
cuộc họp có nội dung bí mật Nhà nước, bí mật nội bộ. Không mang các thiết bị chứa
bí mật nhà nước, bí mật nội bộ và các thông tin nhạy cảm khi đi nước ngoài. Trường hợp cần thiết phải được các cấp có thẩm quyền đồng ý và phải áp dụng các biện pháp
mã hóa.
c) Các đơn vị trực thuộc Bộ chủ động
nghiên cứu xây dựng các giải pháp, từng bước hiện đại hóa các phương tiện, thiết
bị, phần mềm bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng; ban hành các quy định đặc
thù về việc đầu tư mua sắm thiết bị, thiết lập các mạng dùng riêng và mạng nội
bộ.
d) Triển khai các biện pháp quản lý
và giải pháp kỹ thuật về an ninh và an toàn thông tin. Xây dựng các quy định về
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo mật trên môi trường mạng trong hoạt động
của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng cho
các dự án đầu tư mới hoặc nâng cấp hệ thống thông tin tuân thủ tiêu chuẩn an
ninh và an toàn thông tin mạng. Định kỳ rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống
thông tin để bổ sung các biện pháp kỹ thuật bảo vệ cần thiết. Theo dõi, giám
sát, hiệu chỉnh các hệ thống bảo vệ an toàn thông tin. Quản lý và vận hành hệ
thống, khắc phục điểm yếu, phòng chống mã độc hại, sao lưu hệ thống, khắc phục
sự cố, quản lý rủi ro, phối hợp với các
cơ quan chức năng về an ninh và an toàn thông tin mạng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cục Công nghệ thông tin
a. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ; quản lý tốt các mạng nội bộ (LAN); mạng diện rộng (WAN), mạng truyền
số liệu chuyên dùng kết nối với cơ quan Đảng và Nhà nước;
b) Thành lập bộ phận chuyên trách về
an ninh và an toàn thông tin mạng thuộc Cục. Phân công nhiệm vụ trực thường
xuyên để sẵn sàng ứng cứu, ứng phó nguy cơ mất an toàn, sự cố mạng trong phạm
vi của Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra và đề
xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các cá nhân, tổ chức về an toàn thông
tin mạng;
d) Chủ trì tổ chức các chương trình đào tạo an toàn, an ninh thông tin mạng
cho các bộ phận chuyên trách về an ninh và an toàn thông tin mạng tại các đơn vị
trực thuộc Bộ;
đ) Kịp thời thông tin, hướng dẫn về
thực hiện công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng theo hướng dẫn
nghiệp vụ của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Có trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế
hoạch hành động này.
2. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính, Vụ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm đề xuất, bố trí các nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu,
phát triển phục vụ xây dựng và nâng cấp hệ
thống bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng của Bộ và các đơn vị trực thuộc.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
văn bản của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng giúp
cán bộ công chức, viên chức và người lao động thấy rõ các mặt trái về vấn đề an
toàn thông tin như: sự nguy hiểm của các đối tượng xấu tấn công các hệ thống
thông tin, các kẽ hở mà có thể để thông tin dễ bị lộ, lọt, các hình thức mà các
đối tượng xấu tuyên truyền thông tin chống phá Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó
định hướng cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao ý thức về an toàn thông
tin, sử dụng máy tính an toàn, khai thác phần mềm ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin nhằm thực hiện công vụ đúng cách;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có trách nhiệm bảo đảm an ninh và an toàn thông tin theo lĩnh vực
quản lý; định kỳ hàng năm tổng hợp báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin
mạng của đơn vị gửi về Cục Công nghệ thông tin
để tổng hợp báo cáo Bộ./.