TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN-TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM-CÔNG ĐOÀN BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
136/2002/QĐ-LT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN, TỔNG CÔNG
TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ CÔNG ĐOÀN BƯU ĐIỆN VN
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN, TỔNG
CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM, CÔNG ĐOÀN BƯU ĐIỆN VIỆT
NAM
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục
Bưu Điện;
Căn cứ Quyết định số 249/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1301/QĐ - TLĐ ngày 03/12/1997 của Tổng liên đoàn lao động
Việt nam giao cho Công đoàn Bưu Điện Việt Nam đảm nhiệm chức năng nhiệm vụ Công
đoàn Tổng Công ty theo Quyết định số 1537/QĐ - TLĐ của Đoàn Chủ tịch Tổng liên
đoàn lao động Việt nam ;
Căn cứ Nghị quyết Đại Hội Đại biểu công nhân viên chức Tổng công ty Bưu chính
Viễn Thông Việt Nam lần thứ II ngày 10/8/2001;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạo lập và sử dụng
quỹ chính sách xã hội của cán bộ công nhân viên chức Tổng cục Bưu điện, Tổng
công ty Bưu chính Viễn Thông Việt Nam và Công đoàn Bưu Điện Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002. Các quyết
định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Trưởng Ban, Thủ trưởng và Chủ tịch
Công đoàn các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, Tổng công ty Bưu chính
Viễn Thông Việt Nam và Công đoàn Bưu Điện Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện
quyết định này.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
|
TM . HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG CÔNG TY BCVTVN
Chủ tịch
|
TM . BAN THƯỞNG VỤ
CÔNG ĐOÀN BĐVN
Chủ tịch
|
Mai Liêm Trực
|
Đỗ Trung Tá
|
Hoàng Duy Cần
|
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Lưu TTQBĐ.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA CÁN BỘ
CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN, TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT
NAM VÀ CÔNG ĐOÀN BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
( Ban hành theo Quyết định số:
136 /2002/QĐ-LT ngày 18 tháng 03 năm 2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu Điện,
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Chủ tịch
Công đoàn Bưu Điện Việt Nam )
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quỹ Chính sách xã hội được tạo lập từ một phần thu nhập của
cán bộ công nhân viên chức Tổng cục Bưu Điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam và Công đoàn Bưu Điện Việt Nam tự nguyện tham gia đóng góp và trích từ
nguồn phúc lợi tập trung của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, để
giúp đỡ cho cán bộ công nhân viên chức đã và đang làm việc trong ngành Bưu Điện,
các đối tượng chính sách xã hội ngành và tham gia các hoạt động từ thiện xã hội
khác.
Điều 2: Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ và khuyến khích Bưu Điện chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng Cục Bưu Điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam và Công đoàn Bưu Điện Việt Nam về việc quản lý và sử dụng quỹ theo quy
định này.
Điều 3: Quy định này được phổ biến và áp dụng tại các cơ quan, đơn
vị thuộc Tổng cục Bưu Điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Công
đoàn Bưu Điện Việt Nam.
Điều 4: Những cụm từ sau đây được gọi tắt như:
- Cán bộ công nhân viên chức Tổng cục Bưu Điện,
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Công đoàn Bưu Điện Việt Nam:
CBCNVC BĐ.
- Quỹ chính sách xã hội: quỹ CSXH.
- Quỹ hỗ trợ và khuyến khích Bưu Điện: quỹ
HT&KKBĐ.
Chương 2:
TẠO
LẬP QUỸ CSXH
Điều 5: Quỹ CSXH được tạo lập ở 2 cấp:
1- Quỹ CSXH tập trung.
2- Quỹ CSXH của đơn vị
Điều 6: Tạo lập quỹ CSXH :
1. Quỹ CSXH tập trung được tạo lập từ:
- 0,5% tiền lương của CBCNVCBĐ tự nguyện đóng
góp sau khi đã trừ thuế thu nhập ( nếu có ).
- 20% quỹ phúc lợi tập trung của Tổng công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Các nguồn tài trợ, ủng hộ và thu khác.
2. Quỹ CSXH của đơn vị được tạo lập từ:
- 0,5% tiền lương của CBCNVCBĐ tự nguyện đóng
góp sau khi đã trừ thuế thu nhập ( nếu có ).
- Các nguồn: phúc lợi của đơn vị, tài trợ, ủng hộ
và thu khác.
Điều 7:
1. Hàng tháng đơn vị tiến
hành thu 1% tiền lương thực tế của CBCNVC trong đơn vị, trong đó: 50% nộp về
Trung tâm quản lý quỹ HT&KKBĐ , 50% giữ lại để tạo lập quỹ CSXH của đơn vị.
2. Hàng năm, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam trích 20% quỹ phúc lợi tập trung chuyển về Trung tâm quản lý quỹ
HT&KKBĐ .
3. Trung Tâm quản lý quỹ HT&KKBĐ chịu trách
nhiệm quản lý nguồn tài chính quy định tại điểm 1 và 2 thuộc quy định này.
Chương 3:
NỘI
DUNG SỬ DỤNG QUỸ CSXH
A. NỘI DUNG SỬ DỤNG QUỸ CSXH
TẬP TRUNG
Điều 8: Nội dung sử dụng nguồn thu từ 0,5% tiền lương thực tế của
CBCNVCBĐ đóng góp :
1. Trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng CSXH
Ngành được quy định tại văn bản số 867/VP ngày 13/4/1992 của Tổng công ty Bưu
chính Viễn thôngViệt Nam:
- Thân nhân liệt sỹ Ngành Bưu Điện; anh hùng lao
động, cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8/1945 đã chết.
-Thương binh hạng 1 - hạng 2, anh hùng lao động,
cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8/1945 của Ngành hiện đang hưởng lương
hưu hoặc trợ cấp xã hội của Nhà nước.
- Cán bộ, công nhân viên chức của Ngành về nghỉ
hưu sống cô đơn hoặc cả hai vợ chồng đã già yếu mất sức lao động ( có người
là cán bộ của Ngành đã nghỉ hưu ) không có người thân có trách nhiệm nuôi
dưỡng, ngoài tiền lương hưu không có nguồn thu nhập nào khác, đời sống vật chất
thực tế có khó khăn.
2. Xây dựng nhà tình nghĩa và hỗ trợ kinh phí sửa
chữa nhà ở cho các đối tượng CSXH ngành có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về nhà ở.
Tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho Mẹ Việt Nam anh hùng Ngành Bưu Điện.
3. Hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị tìm hài cốt và
quy tập mộ liệt sỹ Bưu điện; sửa chữa, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ Bưu điện.
4. Thực hiện các nội dung khác mới phát sinh thuộc
chương trình chính sách đời sống xã hội ngành.
5. Tham gia các hoạt động từ thiện xã hội.
Điều 9: Nội dung sử dụng nguồn của Tổng công ty BCVTVN trích chuyển
20% quỹ phúc lợi tập trung về Trung Tâm quản lý quỹ HT&KKBĐ :
1. Hỗ trợ xây dựng các công trình lịch sử, truyền
thống Ngành; chương trình xoá đói giảm nghèo và đóng góp công trình phúc lợi quốc
gia.
2. Đóng góp các quỹ do xã hội vận động.
3. Tham gia các hoạt động từ thiện xã hội khác.
B. NỘI DUNG SỬ DỤNG QUỸ CSXH
CỦA ĐƠN VỊ
Điều 10:
Quỹ CSXH của đơn vị chi cho 3 nội dung chính sau:
1. Trợ cấp cho CBCNVC đã và đang
làm việc có hoàn cảnh khó khăn.
2. Thực hiện nghĩa tình đối với
CBCNVC trong đơn vị.
3. Tham gia các hoạt động xã hội
từ thiện tại địa phương.
Chương 4:
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ
Điều 11: Trung tâm quản lý quỹ HT&KKBĐ là cơ quan tham mưu giúp
việc cho Hội đồng quản lý quỹ HT&KKBĐ có nhiệm vụ:
1. Tập hợp các vấn đề có liên quan đến quỹ
CSXH đề xuất trình Hội đồng quản lý quỹ HT&KKBĐ quyết định.
2. Thực hiện và hướng dẫn các Hội đồng quản
lý quỹ HT&KK cơ sở thực hiện tốt quy định này.
3. Quản lý, thu, chi và báo cáo quyết
toán tài chính của quỹ theo quy định của Nhà nước và của Ngành. Phối hợp với
các Ban liên quan thực hiện trình duyệt quyết toán quỹ CSXH theo quy định trong
điêù lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
4. Hàng năm báo cáo tổng kết, đánh giá
tình hình tạo lập và sử dụng quỹ CSXH.
Điều 12: Hội đồng quản lý quỹ HT&KK cơ sở chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo đơn vị trong việc quản lý, sử dụng quỹ và có nhiệm vụ:
1. Căn cứ điều 10 của quy định này, xây dựng
quy định cụ thể việc sử dụng quỹ CSXH của đơn vị và tổ chức thực hiện.
2. Quản lý, thu, chi và báo cáo quyết
toán tài chính của quỹ theo quy định của Nhà nước và của Ngành.
3. Hàng năm báo cáo tổng kết, đánh giá
tình hình tạo lập và sử dụng quỹ gửi về Trung tâm để báo cáo Hội đồng quản lý
quỹ HT&KKBĐ.
Chương 5:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13: Quy định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Những
quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 14: Quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cần
phản ánh về Hội đồng quản lý quỹ HT&KKBĐ xem xét và đề nghị Lãnh đạo Tổng cục
Bưu điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Công đoàn Bưu điện Việt
Nam quyết định./.