ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1356/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
23 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH
KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1809/QĐ-UBND NGÀY
11/6/2019 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
68/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 18/TTr-SCT ngày 22 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung thuộc Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1809/QĐ-UBND ngày 11/6/2019 của UBND tỉnh
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4
mục II Nội dung Chương trình như sau:
“4. Nội dung Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ
trợ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 như sau:
a) Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng ở trong và ngoài nước; xúc tiến
thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Các hoạt động chính:
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kiểm soát chất lượng cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ;
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ;
- Lựa chọn và công nhận các doanh nghiệp có trình độ
và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế;
- Tổ chức các diễn đàn giữa doanh nghiệp công nghiệp
hỗ trợ Việt Nam với các doanh nghiệp trong và ngoài nước;
- Xây dựng và tổ chức chương trình xúc tiến thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức hội thảo xúc tiến thu hút đầu tư trong và
ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
- Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông
tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức hội chợ triển lãm trưng bày các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ;
- Hỗ trợ quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ;
- Hỗ trợ tìm kiếm, phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước;
- Xúc tiến thị trường nước ngoài, tham gia chuỗi sản
xuất;
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp
ứng yêu cầu của các chuồi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản
trị sản xuất.
Các hoạt động chính:
- Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng các tiêu chuẩn,
hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch, biên dịch, biên soạn tài liệu
về quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất để đào tạo cho các doanh nghiệp;
- Tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp;
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp áp dụng
các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất;
- Tổ chức đánh giá công nhận hệ thống quản trị
doanh nghiệp và quản trị sản xuất.
c) Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Các hoạt động chính:
- Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về nhân lực của
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
- Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ quản lý nhà nước;
- Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ;
- Tổ chức các khóa đào tạo cán bộ quản lý nhà nước
về chính sách, quản lý, công nghệ, thương mại;
- Tổ chức các khóa đào tạo cán bộ quản lý, công
nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ về chính
sách, quản lý, công nghệ, thương mại.
d) Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển
giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên
liệu và vật liệu.
Các hoạt động chính:
- Giới thiệu, phổ biến một số quy trình công nghệ sản
xuất và yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Xây dựng và công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phù hợp tiêu chuẩn quốc
tế;
- Kết nối chuyên gia trong và ngoài nước hỗ trợ trực
tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước;
- Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm,
chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ;
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ hoàn thiện,
đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm;
- Hỗ trợ doanh nghiệp: (i) tiếp nhận chuyển giao
công nghệ; (ii) mua bản quyền, sáng chế, phần mềm; (iii) thuê chuyên gia nước
ngoài; (iv) đào tạo nguồn nhân lực;
- Hỗ trợ các dự án nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu cho các tổ
chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng vào sản
xuất có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế;
- Hỗ trợ mua trang thiết bị chính cho các phòng thử
nghiệm để nâng cao năng lực các Trung tâm phát triển công nghệ hỗ trợ theo Đề
án do Bộ Công Thương phê duyệt;
- Hỗ trợ kinh phí một số cơ sở nghiên cứu, ứng dụng
hiện có của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thực hiện các nội dung quy định tại
Điều 9 của Nghị định 111/2015/NĐ-CP;
- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ.
đ) Xây dựng và vận hành trang thông tin về công
nghiệp hỗ trợ.
Các hoạt động chính:
- Khảo sát, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong
các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo,
công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp và đóng
tàu;
- Mua thông tin dữ liệu cần thiết trong và ngoài nước;
- Cung cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ và chính sách về công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức hội thảo hàng năm công bố thông tin về
năng lực sản xuất công nghiệp hỗ trợ quốc gia;
- Duy trì, nâng cấp trang thiết bị, hoạt động của
trang thông tin điện tử công nghiệp hỗ trợ;
- Xuất bản các ấn phẩm và quảng bá về công nghiệp hỗ
trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
5.1 mục II Chương trình như sau:
“5.1. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện: 05 tỷ đồng, trong
đó:
- Nguồn kinh phí ngân sách địa phương: 04 tỷ đồng,
trong đó:
+ Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng ở trong và ngoài nước; xúc tiến
thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ: 500 triệu đồng
+ Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: 500 triệu đồng
+ Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển
giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên
liệu và vật liệu: 2,7 tỷ đồng
+ Xây dựng và vận hành trang thông tin về công nghiệp
hỗ trợ: 300 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đề xuất hỗ trợ từ Chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ của Trung ương: 01 tỷ đồng.
Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng
yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản
xuất: 01 tỷ đồng.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
2. Bãi bỏ Phụ lục “Dự kiến kinh phí nội dung thực
hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025”
theo Quyết định số 1809/QĐ-UBND ngày 11/6/2019 của UBND tỉnh.
3. Các nội dung khác của Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định số
1809/QĐ-UBND ngày 11/6/2019 của UBND tỉnh giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở, doanh
nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục Công Thương địa phương - Bộ Công
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TLe, HT, DN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|