Kế hoạch 3681/KH-UBND năm 2020 phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025

Số hiệu 3681/KH-UBND
Ngày ban hành 03/04/2020
Ngày có hiệu lực 03/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Trần Văn Vĩnh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3681/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 03 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2020-2025

Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/ 01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;

Căn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BCT ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;

Căn cứ Nghị quyết số 200/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về việc hỗ trợ chi phí sử dụng hạ tầng, chi phí thuê nhà xưởng tại các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020 - 2025 như sau:

Phần A:

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2019

I. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) 2016-2019

1. Về số lượng doanh nghiệp

Theo danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ, cụ thể số lượng doanh nghiệp CNHT như sau:

Tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng lượng doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ là 664 dự án tăng 240 dự án so với năm 2015. Trong đó có 03 (cả nước có 35 doanh nghiệp) doanh nghiệp được xác nhận ưu đãi Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản xuất công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, chiếm 8,5% tổng số doanh nghiệp được xác nhận ưu đãi trên cả nước, cụ thể: Công ty TNHH Dịch vụ sản xuất thiết bị Aureole, giấy xác nhận ưu đãi số 513/GXN-BCT ngày 19/01/2018; Công ty TNHH Chemtrovina, giấy xác nhận ưu đãi số 345/GXN-BCT ngày 24/4/2019 và Công ty TNHH Hyosung Việt Nam, giấy xác nhận ưu đãi số 10688/GXN-BCT ngày 27/12/2018.

Phân theo nhóm ngành công nghiệp, trong 664 doanh nghiệp CNHT, có doanh nghiệp CNHT ngành dệt - may có 148 DN, chiếm 22,3% trong tổng số DN CNHT; Doanh nghiệp CNHT ngành da - giày có 97 DN, chiếm 14,5% trong tổng số DN ngành CNHT; Doanh nghiệp ngành CNHT ngành điện tử có 87 DN, chiếm 13,1% trong tổng số DN ngành CNHT; Doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí chế tạo có 252 DN, chiếm 38% tổng số DN CNHT; Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm CNHT cho ngành công nghiệp khác 80, chiếm 12,1% trong tổng số doanh nghiệp ngành CNHT.

Phân theo khu vực kinh tế, trong tổng số 664 doanh nghiệp CNHT, có: dự án CNHT chỉ có 389 dự án CNHT (gồm FDI và trong nước) đang hoạt động trong KCN, chiếm 58,6%; riêng 139 dự án CNHT trong nước chỉ có 20 dự án hoạt động trong khu công nghiệp, chiếm tỷ lệ 14,4%, còn lại 85,6% (119 doanh nghiệp trong nước) hoạt động ngoài khu công nghiệp.

2. Về giá trị SXCN ngành công nghiệp hỗ trợ (theo giá SS2010)

Giá trị sản xuất ngành CNHT ước năm 2019 chiếm 21,42% trong cơ cấu GTSXCN ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó: cơ khí chế tạo chiếm 19,34%; điện - điện tử chiếm 19,02%; Dệt may chiếm 35,15%; da giày chiếm 21,50%, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp khác chiếm 4,99% (số liệu không bao gồm 62 dự án trong khu công nghiệp được cấp mới trong năm 2019).

3. Về số lượng lao động

Tổng số lao động ngành CNHT trên địa bàn tỉnh năm 2018 có 150.841 người, ước năm 2019 đạt 154.987 người. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015-2018 là 10,48%. Số lượng lao động ngành CNHT chiếm 20,00% trong cơ cấu lao động ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Về giá trị xuất khẩu

Giá trị xuất khẩu ngành CNHT năm 2018 ước đạt 9.564.796 ngàn USD, ước năm 2019 đạt 10.178.440 ngàn USD, tốc độ tăng 6,42% so với cùng kỳ năm 2018. Giá trị xuất khẩu ngành CNHT chiếm 52,0% trong cơ cấu giá trị xuất khẩu ngành công nghiệp của tỉnh.

II. Đánh giá chung

1. Kết quả đạt được

Qua phân tích đánh giá thực trạng phát triển các ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2016-2019, cho thấy ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tập trung vào các nhóm ngành: dệt - may, da - giày, điện tử, cơ khí chế tạo, CNHT cho ngành công nghiệp công nghệ cao.

Đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp 21,4% trong cơ cấu GTSXCN toàn ngành công nghiệp, 52,0% trong cơ cấu giá trị xuất khẩu ngành công nghiệp của tỉnh, thu hút 20,0% số lao động trong cơ cấu lao động toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sự phát triển của ngành CNHT của tỉnh đã góp phần phát triển kinh tế của địa phương theo hướng bền vững.

2. Một số tồn tại:

Số lượng doanh nghiệp CNHT trong nước (Việt Nam) trên địa bàn tỉnh còn quá ít, quy mô doanh nghiệp nhỏ, năng lực vốn, công nghệ, năng sản xuất còn rất hạn chế, chỉ có khả năng tham gia vào một số lĩnh vực CNHT không đòi hỏi cao về kỹ thuật công nghệ và kỹ năng sản xuất, nên tỷ lệ gia công ở các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao.

[...]