UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1330/2005/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 01 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và Luật Xây dựng đã được Quốc hội thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2005 về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 72/2001/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2001 về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 290/TTr-SXD ngày 28/7/2005) và thẩm
định của Sở Tư pháp (tại Văn bản số 656/BCTĐ-STP ngày 27/7/2005),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây
dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định về cấp phép xây dựng tại Quyết
định số 875/QĐ-UB ngày 01 tháng 10 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh, các đơn vị trung ương đóng
trên địa bàn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn; các cơ
quan đơn vị tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- Cục KT- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- VPUB: CPVP (3), Các CV;
- Lưu VT, XD.
H. 60b
C\QĐ\2005\121
|
TM.
Uỷ BAN NHÂN DÂN tỉnh
Chủ tịch
Đinh Văn Cương
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1330 /2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này
quy định một số nội dung cụ thể về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý
quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Những nội
dung không quy định tại quy định này áp dụng theo quy định tại Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ về quy hoạch xây dựng và
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính Phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch
xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam phải tuân theo quy định
này.
Điều 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý Nhà nước về công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy
hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
LẬP VÀ XÉT DUYỆT QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm lập, xét duyệt quy hoạch
xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập,
thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa bàn tỉnh Hà Nam,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức lập,
thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng thị xã Phủ Lý, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Thẩm định
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng các thị trấn, và các đô thị mới có quy
mô tương đương do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp huyện) lập, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Thẩm định
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thị xã Phủ Lý, các thị
trấn và những khu vực quan trọng khác theo yêu cầu cụ thể của tỉnh, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đề án
phân loại và công nhận loại đô thị.
e) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông
thôn, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công
trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở, phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch
phát triển ngành, chuyên ngành cả nước.
g) Phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn
huyện, xã theo phân cấp.
h) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của địa
phương.
i) Phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức phổ biến, công bố công khai các đồ án quy hoạch
xây dựng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, các thị trấn và các đô thị mới có qui
mô tương đương thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trình Hội đồng nhân
dân cấp huyện thông qua và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức lập,
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, do cơ quan
quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định, trình duyệt.
c) Phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn do Uỷ ban nhân dân thị
trấn, phường, xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) trình duyệt sau
khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.
d) Xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm, hàng năm, bao gồm kế hoạch thiết kế mới
hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng theo thẩm quyền,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Tuyên truyền,
phổ biến các văn bản về quy hoạch xây dựng, các đồ án quy hoạch xây dựng được
duyệt.
c) Tổ chức thực
hiện các văn bản về quy hoạch xây dựng và các đồ án quy hoạch thị trấn, thị tứ,
điểm dân cư nông thôn được phê duyệt.
d) Xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm, hàng năm bao gồm kế hoạch thiết kế mới
hoặc điều chỉnh quy hoạch điểm dân cư nông thôn thuộc thẩm quyền, trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và
điểm dân cư nông thôn:
a) Người có
thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh đồ án quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị theo
phân cấp.
b) Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn mình quản lý.
5. Ban hành
quy định về quản lý quy hoạch:
Người có thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trên cơ sở nội
dung đồ án quy hoạch cụ thể được duyệt, ban hành các quy định về quản lý quy hoạch
xây dựng để thực hiện quy hoạch đó.
Chương III
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Phân cấp trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Thẩm định
hồ sơ cắm mốc chỉ giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, các khu công nghiệp, khu đô thị mới và
các khu vực trọng yếu khác theo yêu cầu cụ thể của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
b) Thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo địa điểm xây dựng các công trình được Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc chấp thuận đầu tư, gồm:
- Các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước có mức vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên.
- Các khu
công nghiệp, khu đô thị mới và các khu vực quan trọng khác theo yêu cầu cụ thể
của tỉnh.
- Các công
trình thuộc các tổ chức thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh ngoài các khu
công nghiệp, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
c) Kiểm tra
và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi địa điểm xây dựng đối với các trường hợp
vi phạm quy hoạch xây dựng.
d) Cấp chứng
chỉ quy hoạch các công trình thuộc các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có
mức vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên, công trình thuộc các tổ chức thuê đất để đầu
tư sản xuất, kinh doanh ngoài các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
đ) Tiếp nhận,
xử lý, cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trong phạm vi đồ án quy hoạch
thuộc quyền thẩm định.
e) Soạn thảo
các văn bản về quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành.
g) Phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, công bố quy hoạch, thực hiện cắm
mốc chỉ giới xây dựng, cung cấp thông tin về quy hoạch, giới thiệu địa điểm, cấp
chứng chỉ quy hoạch công trình theo phân cấp.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết
xây dựng hoặc công bố điều chỉnh, hoặc huỷ bỏ trong trường hợp không thể thực
hiện được, theo quy định của Nhà nước thuộc địa giới do mình quản lý.
b) Tổ chức thẩm
định, phê duyệt hồ sơ cắm mốc chỉ giới xây dựng các đồ án quy hoạch xây dựng
(trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh duyệt) và tổ chức thực hiện cắm mốc chỉ giới xây dựng thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý.
c) Tổ chức tiếp
nhận, xử lý, cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý.
d) Thẩm định
địa điểm xây dựng (trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng) trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh thông báo địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch các công
trình đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. Kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
thu hồi địa điểm xây dựng đối với các trường hợp vi phạm quy hoạch xây dựng thuộc
địa giới mình quản lý.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn mình quản
lý.
b) Thực hiện
cắm mốc và bảo vệ các mốc chỉ giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng
thuộc phạm vi địa giới hành chính mình quản lý.
Điều 6. Phân cấp trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Uỷ ban
nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp và thu hồi giấy phép xây dựng
các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; các công trình tôn giáo; các công
trình di tích lịch sử- văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành
tráng trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra công tác cấp giấy phép xây dựng
công trình theo phân cấp.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện:
a) Uỷ ban
nhân dân cấp huyện cấp và thu hồi giấy phép xây dựng cho những công trình còn lại
(ngoài những công trình đã phân cấp cho Giám đốc Sở Xây dựng) thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý.
b) Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện cấp giấy phép, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật trong xây dựng và quản lý đô thị trên địa bàn mình quản lý.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
a) Uỷ ban
nhân dân cấp xã cấp và thu hồi giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm
dân cư nông thôn đã có quy hoạch được duyệt theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Kiểm tra
việc thực hiện cấp giấy phép, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật trong xây dựng và quản lý đô thị trên địa bàn mình quản lý.
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 7. Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm quản
lý quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn,
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy
hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng.
b) Xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý, cưỡng chế đối với
những vi phạm quản lý quy hoạch xây dựng.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền. Chủ động, thường xuyên phối hợp
với các Sở chuyên ngành của tỉnh, các cơ quan của Trung ương trên địa bàn trong
việc phát hiện các vi phạm, tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trên địa
bàn mình quản lý.
b) Chủ trì hoặc
phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đồ án quy
hoạch được duyệt.
c) Xử phạt
theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm
2004 của Chính Phủ.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn trong việc xây dựng, khai thác và sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn mình quản lý.
b) Xử phạt
theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm
2004 của Chính Phủ.
c) Thực hiện
việc cưỡng chế, phối hợp thi hành các quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Sở Xây dựng phối hợp với các ngành, các cấp liên quan
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, Uỷ ban nhân dân các cấp
phản ảnh về Sở Xây dựng để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.