Quyết định 1323/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 1323/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/11/2022 |
Ngày có hiệu lực | 23/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Đặng Văn Minh |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1323/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 11 năm 2022 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 61/TTr-STC ngày 14/9/2022 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 318/TTr-SNV ngày 31/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng; cơ cấu ngạch công chức; bảng mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước,... và các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài chính được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt năm 2016 tại Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 28/11/2016; thời gian qua Sở Tài chính đã thực hiện việc sử dụng, sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ bản phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên.
Ngày 01/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức thay thế Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và các Nghị định có liên quan về quản lý biên chế công chức. Theo đó, vị trí việc làm sẽ được phân loại theo các tiêu chí cụ thể: Theo khối lượng công việc gồm vị trí việc làm do một người đảm nhiệm, nhiều người đảm nhiệm hoặc vị trí việc làm kiêm nhiệm. Theo tính chất, nội dung công việc gồm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ. Đồng thời, thẩm quyền phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm đã có sự thay đổi.
Đồng thời, triển khai thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính được sắp xếp lại (giảm các phòng chuyên môn) tại Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 20/02/2020 của UBND tỉnh và Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính tại địa phương thuộc UBND cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, nên một số vị trí việc làm của Sở có sự thay đổi so với Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được phê duyệt năm 2016.
Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định” thì việc triển khai xây dựng lại Đề án vị trí việc làm để thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức Sở Tài chính có chuyên ngành đào tạo phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới là cần thiết.
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
2. Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
3. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1323/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 11 năm 2022 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 61/TTr-STC ngày 14/9/2022 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 318/TTr-SNV ngày 31/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng; cơ cấu ngạch công chức; bảng mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước,... và các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài chính được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt năm 2016 tại Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 28/11/2016; thời gian qua Sở Tài chính đã thực hiện việc sử dụng, sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ bản phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên.
Ngày 01/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức thay thế Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và các Nghị định có liên quan về quản lý biên chế công chức. Theo đó, vị trí việc làm sẽ được phân loại theo các tiêu chí cụ thể: Theo khối lượng công việc gồm vị trí việc làm do một người đảm nhiệm, nhiều người đảm nhiệm hoặc vị trí việc làm kiêm nhiệm. Theo tính chất, nội dung công việc gồm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành; vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ. Đồng thời, thẩm quyền phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm đã có sự thay đổi.
Đồng thời, triển khai thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính được sắp xếp lại (giảm các phòng chuyên môn) tại Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 20/02/2020 của UBND tỉnh và Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính tại địa phương thuộc UBND cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, nên một số vị trí việc làm của Sở có sự thay đổi so với Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được phê duyệt năm 2016.
Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định” thì việc triển khai xây dựng lại Đề án vị trí việc làm để thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức Sở Tài chính có chuyên ngành đào tạo phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới là cần thiết.
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
2. Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
3. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định 68, 161);
5. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
6. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TTVBNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
8. Quyết định số 2035/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Quảng Ngãi;
9. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
10. Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính tại địa phương thuộc UBND cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính theo Điều 2, Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính tại địa phương thuộc UBND cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Lãnh đạo Sở: Sở Tài chính có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở Tài chính là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
b) Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Văn phòng Sở: có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thống nhất quản lý, điều hành công tác tổ chức cán bộ, công tác hành chính quản trị trong cơ quan nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, Trung ương giao; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đối với công chức, lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở, Tổ chức triển khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác của ngành tài chính và của Sở.
- Thanh tra Sở: có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; bồi thường nhà nước và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phòng Quản lý ngân sách: có chức năng tham mưu Giám đốc Sở trong công tác tổng hợp, quản lý ngân sách địa phương; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; nghiên cứu tham mưu các chế độ chính sách về quản lý tài chính ngân sách theo quy định của pháp luật; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác thống kê và phân tích dự báo tài chính trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp: có chức năng tham mưu Giám đốc Sở trong công tác quản lý tài chính các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh (gọi chung là các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh); nghiên cứu, tham mưu các chế độ chính sách về quản lý tài chính hành chính sự nghiệp theo quy định của pháp luật; tham mưu trong việc hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán doanh nghiệp, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp và chế độ tài chính, kế toán tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; nghiên cứu và đề xuất các vấn đề có liên quan đến tài chính doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Phòng Quản lý giá và công sản: có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý; công tác liên quan đến lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước; thực hiện các nội dung liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
- Phòng Tài chính đầu tư: có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính đầu tư phát triển và quản lý vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao động Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
a) Biên chế công chức được UBND tỉnh giao năm 2022: 55 biên chế.
b) Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ (viết tắt là hợp đồng lao động theo Nghị định 68, 161): 02 hợp đồng.
STT |
Danh mục vị trí việc làm |
Biên chế và LĐHĐ theo NĐ 68 |
Ngạch công chức tối thiểu |
|
Biên chế công chức |
HĐLĐ |
|||
I |
Vị trí việc làm thuộc nhóm quản lý, điều hành |
28 |
|
|
1 |
Giám đốc Sở |
01 |
|
Chuyên viên chính |
2 |
Phó Giám đốc Sở |
03 |
|
Chuyên viên chính |
3 |
Trưởng phòng thuộc Sở |
06 |
|
Chuyên viên |
4 |
Chánh Thanh tra |
01 |
|
Thanh tra viên |
5 |
Chánh Văn phòng |
01 |
|
Chuyên viên |
6 |
Phó Trưởng phòng thuộc Sở |
12 |
|
Chuyên viên |
7 |
Phó Chánh Thanh tra |
02 |
|
Thanh tra viên |
8 |
Phó Chánh Văn phòng |
02 |
|
Chuyên viên |
II |
Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ |
24 |
|
|
1 |
Quản lý ngân sách |
2 |
|
Chuyên viên |
2 |
Quản lý thuế, phí, lệ phí |
1 |
|
Chuyên viên |
3 |
Quản lý các quỹ |
1 |
|
Chuyên viên |
4 |
Quản lý giá và thẩm định giá |
2 |
|
Chuyên viên |
5 |
Quản lý công sản |
2 |
|
Chuyên viên |
6 |
Quản lý dự án đầu tư |
5 |
|
Chuyên viên |
7 |
Quản lý tài chính hành chính sự nghiệp |
3 |
|
Chuyên viên |
8 |
Quản lý tài chính doanh nghiệp |
2 |
|
Chuyên viên |
9 |
Thống kê và phân tích tài chính |
1 |
|
Chuyên viên |
10 |
Thanh tra |
4 |
|
Thanh tra viên |
11 |
Pháp chế |
1 |
|
Chuyên viên |
III |
Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ |
06 |
06 |
|
1 |
Tổ chức nhân sự |
0 |
|
Chuyên viên kiêm nhiệm |
2 |
Hành chính tổng hợp |
0 |
|
Chuyên viên kiêm nhiệm |
3 |
Hành chính một cửa |
0 |
|
Cán sự kiêm nhiệm |
4 |
Quản trị công sở |
0 |
|
Cán sự kiêm nhiệm |
5 |
Công nghệ thông tin |
02 |
|
Chuyên viên hoặc TĐ |
6 |
Kế toán |
01 |
|
Kế toán viên trung cấp |
7 |
Thủ quỹ |
01 |
|
Nhân viên |
8 |
Văn thư, lưu trữ |
02 |
|
Nhân viên hoặc tương đương |
9 |
Nhân viên kỹ thuật |
|
01 |
HĐ theo Nghị định 68 |
11 |
Lái xe |
|
02 |
HĐ theo NĐ 68 |
12 |
Phục vụ |
|
01 |
HĐ theo NĐ 68 |
13 |
Bảo vệ |
|
02 |
HĐ theo NĐ 68 |
|
Tổng cộng (I) + (II) + (III) |
58 |
06 |
|
6. Thực trạng đội ngũ công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến ngày 04/10/2022 là 51 người, cụ thể:
a) Về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sỹ 23 người; đại học 28 người.
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 13 người; trung cấp 19 người.
c) Về trình độ tin học: Kỹ sư tin học 03 người; trung cấp tin học 01 người; chứng chỉ tin học trình độ A, B là 47 người.
d) Về trình độ ngoại ngữ: Cử nhân 01 người; chứng chỉ ngoại ngữ A, B, B1, B2, C là 50 người.
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: 35 công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính và 16 công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên.
e) Về cơ cấu theo ngạch: Chuyên viên chính và tương đương (Thanh tra viên chính) 20 người; chuyên viên 30 người; cán sự 01 người.
(Cụ thể có Phụ lục số 01 kèm theo)
Qua hơn 05 năm triển khai thực hiện Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Sở Tài chính đã giúp cho Lãnh đạo Sở giám sát kết quả giải quyết công việc thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức của Sở đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm. Mặt khác, việc triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu hiệu tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Việc so sánh giữa thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị trí đảm nhiệm của từng công chức.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt có những tồn tại, hạn chế trong quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch công chức, cụ thể như: Khung năng lực của từng vị trí việc làm chưa quy định cụ thể một số nhóm ngành phù hợp với vị trí việc làm; ngạch công chức tương ứng với từng vị trí việc làm chỉ quy định “... ngạch công chức tối thiểu” nên không có cơ sở để xác định số lượng từng ngạch công chức của cơ quan; ...
1. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành: 08 vị trí.
a) Vị trí Giám đốc Sở: 01 vị trí
Giám đốc Sở là người đứng đầu cơ quan, quản lý điều hành mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Tài chính và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức, người lao động thuộc quyền theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm đề xuất các kế hoạch, chủ trương về tài chính - ngân sách theo chỉ đạo của cấp trên có thẩm quyền nhưng chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của tỉnh; phụ trách chung và trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, phụ trách Phòng Quản lý ngân sách và theo dõi lĩnh vực tài chính - ngân sách một số huyện, thị xã, thành phố.
b) Vị trí Phó Giám đốc Sở: 01 vị trí
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
- Phụ trách các phòng: Quản lý giá và công sản; Tài chính hành chính sự nghiệp; Tài chính đầu tư, Thanh tra; Văn phòng, và theo dõi lĩnh vực tài chính - ngân sách các huyện, thị xã, thành phố.
- Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Phó Giám đốc trong phạm vi nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công.
c) Vị trí Trưởng phòng thuộc Sở: 01 vị trí
- Trưởng phòng là người đứng đầu của phòng; chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với công chức và người lao động thuộc phòng quản lý; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực: các chế độ chính sách về quản lý tài chính - ngân sách; quản lý tài chính các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính đầu tư phát triển và quản lý vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh; quản lý tài sản công tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công tác liên quan đến lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán doanh nghiệp; thực hiện công tác thống kê và phân tích dự báo tài chính trên địa bàn tỉnh.
d) Vị trí Chánh Thanh tra Sở: 01 vị trí
Điều hành công việc chuyên môn của Thanh tra Sở; xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm; tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra theo kế hoạch; tham mưu thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định.
đ) Vị trí Chánh Văn phòng Sở: 01 vị trí
Phụ trách chung hoạt động của Văn phòng; trực tiếp tham mưu giúp Giám đốc Sở các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; công tác tổ chức cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức, người lao động của cơ quan; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quy chế làm việc của Sở, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn thuộc Sở, tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Sở và của ngành tài chính.
e) Vị trí Phó trưởng phòng thuộc Sở: 01 vị trí
- Phó trưởng phòng giúp trưởng phòng chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của phòng, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, trưởng phòng và trước pháp luật về nội dung, công việc được phân công. Chấp hành và thực hiện nghiêm những công việc khác do lãnh đạo Sở và trưởng phòng giao;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách: về lĩnh vực tài chính - ngân sách; tham mưu hướng dẫn xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách hàng năm; cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Về lĩnh vực quản lý đối với đất đai, tài sản nhà nước; công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tham mưu hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn; Thực hiện quản lý tài sản công tại các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; xác định giá trị quyền sử dụng đất..
Về lĩnh vực quản lý tài chính đầu tư; thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Về quản lý tài chính hành chính sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân. Tham gia đề xuất việc phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách.
g) Vị trí Phó Chánh Thanh tra Sở: 01 vị trí
Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách và Chánh Thanh tra về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
h) Vị trí Phó Chánh Văn phòng Sở: 01 vị trí
Tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, phụ trách công tác cải cách hành chính, công tác thi đua, khen thưởng của Sở; quản trị công sở; công tác quản trị mạng, ứng dụng CNTT và triển khai các phần mềm thuộc lĩnh vực tài chính - ngân sách, công tác pháp chế, công tác tài vụ và công tác tham mưu tổng hợp; thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan, dân vận chính quyền,...
2. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành: 09 vị trí
a) Vị trí Quản lý ngân sách: 01 vị trí
Theo dõi, tham mưu trong công tác tổng hợp, quản lý ngân sách địa phương; nợ chính quyền địa phương, nghiên cứu tham mưu các chế độ chính sách về quản lý tài chính ngân sách theo quy định của pháp luật.
b) Vị trí Quản lý phí, lệ phí: 01 vị trí
Theo dõi, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Cục Thuế tỉnh và Cục Hải quan theo dõi, đôn đốc việc tập trung các khoản thu; rà soát, thu hồi kịp thời các khoản tạm ứng, các khoản nợ vào ngân sách; đề xuất xử lý các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi theo quy định.
c) Vị trí Quản lý các quỹ: 01 vị trí
Theo dõi, quản lý và tham mưu sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh; các khoản vay và viện trợ dành cho tỉnh; nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho tỉnh thuộc nguồn thu của ngân sách tỉnh; tham mưu triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của tỉnh theo quy định; tham gia huy động vốn để bổ sung nguồn chi cho đầu tư phát triển; bố trí trong dự toán ngân sách và theo dõi hoàn trả nợ vay (gốc, lãi, phí) theo thời hạn quy định.
d) Vị trí Thống kê và phân tích tài chính: 01 vị trí
Theo dõi, tham mưu thực hiện công tác thống kê, phân tích dự báo tài chính trên địa bàn tỉnh, công bố đày đủ các tài liệu ngân sách theo yêu cầu; thực hiện nhiệm vụ tổng hợp và phân tích tình hình phát triển kinh tế xã hội.
đ) Vị trí Quản lý giá và thẩm định giá: 01 vị trí
Theo dõi, tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và thẩm định giá; phối hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
e) Vị trí Quản lý công sản: 01 vị trí
Theo dõi, tham mưu thực hiện quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; thực hiện các nội dung liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
g) Vị trí Quản lý dự án đầu tư: 01 vị trí
Theo dõi, tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính đầu tư phát triển và quản lý vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
Tiếp nhận, thẩm định và thông báo tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN, vốn TPCP; theo dõi quản lý từng nguồn vốn, các khoản tạm ứng và ứng trước từ NSNN các nguồn vốn đầu tư khác; nhập kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án vào hệ thống Tabmis, Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
h) Vị trí Quản lý tài chính hành chính sự nghiệp: 01 vị trí
Theo dõi, tham mưu thực hiện trong công tác quản lý tài chính các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh; nghiên cứu, tham mưu các chế độ chính sách về quản lý tài chính hành chính sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
ì) Vị trí Quản lý tài chính doanh nghiệp: 01 vị trí
Theo dõi, tham mưu hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán doanh nghiệp, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp và chế độ tài chính, kế toán tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; nghiên cứu và đề xuất các vấn đề có liên quan đến tài chính doanh nghiệp.
3. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 09 vị trí
a) Vị trí Thanh tra: 01 vị trí
Giúp Chánh Thanh tra thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; tham gia thành viên đoàn thanh tra và báo cáo công tác thanh tra; theo dõi công tác xử lý sau thanh tra; tổng hợp, báo cáo.
b) Vị trí Tổ chức nhân sự: 01 vị trí (kiêm nhiệm).
Tham mưu công tác tổ chức bộ máy, nhân sự của cơ quan; công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách đối với công chức cơ quan, xây dựng và tham mưu thực hiện Đề án vị trí việc làm của Sở, triển khai thực hiện và báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan.
c) Vị trí Hành chính tổng hợp: 01 vị trí.
Tham mưu, tổng hợp các báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất. Triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phụ trách công tác cải cách hành chính của Sở, xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
d) Vị trí Công nghệ thông tin: 01 vị trí.
Triển khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan và các phần mềm của ngành tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định; phụ trách cổng thông tin thành phần của Sở; quản trị hệ thống mạng, bảo mật, máy chủ, lưu trữ, tiếp nhận và xử lý TTHC cấp mã số cho đơn vị, cập nhật và đưa thông tin lên Trang thông tin điện tử Sở Tài chính.
đ) Vị trí cải cách hành chính: 01 vị trí
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của Sở.
e) Vị trí Pháp chế: 01 vị trí (kiêm nhiệm).
Tham mưu thực hiện rà soát, hệ thống hóa, phối hợp với các phòng chuyên môn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng kế hoạch và tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài chính ở địa phương; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
g) Vị trí Quản trị công sở: 01 vị trí (kiêm nhiệm).
Tham mưu công tác hành chính quản trị, công tác mua sắm, đấu thầu; công tác bảo trì, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị văn phòng, phối hợp với phòng Quản lý giá và công sản trong công tác lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá tài sản,...
h) Vị trí Kế toán: 01 vị trí
Tham mưu thực hiện việc xây dựng các kế hoạch, dự toán ngân sách; kế hoạch mua sắm, sửa chữa; thực hiện công việc tài chính, kế toán, thanh toán các chế độ, chính sách cho công chức và người lao động của cơ quan, công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
i) Vị trí Văn thư, lưu trữ, thủ quỹ: 01 vị trí
- Tiếp nhận, xử lý văn bản đến, văn bản đi. Tham mưu công tác lưu trữ của Sở.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ cơ quan theo quy định; theo dõi tình hình tài sản của cơ quan; quản lý các loại ấn chỉ và văn phòng phẩm; theo dõi việc thanh toán khoán theo Quy chế chi tiêu nội bộ.
a) Vị trí Lái xe: 01 vị trí
Thực hiện nhiệm vụ lái xe, hành chính; đảm bảo hoạt động và lịch công tác của lãnh đạo cơ quan, đảm bảo an toàn tuyệt đối về an toàn giao thông.
b) Vị trí Phục vụ: 01 vị trí
Thực hiện công tác phục vụ, hành chính; đảm bảo hoạt động của cơ quan. Quản lý công cụ, dụng cụ của các phòng Lãnh đạo, hội trường, các phòng họp của cơ quan.
II. BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68,161
Dự kiến biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 68, 161 của Sở Tài chính năm 2023 như sau:
TT |
Vị trí việc làm |
Ngạch công chức tương ứng |
Biên chế công chức và LĐHĐ theo NĐ 68, 161 |
|
Biên chế công chức |
LĐHĐ theo NĐ 68, 161 |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
I |
Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành |
|
20 |
|
1 |
Giám đốc Sở |
Từ Chuyên viên chính trở lên |
01 |
|
2 |
Phó Giám đốc Sở |
Từ Chuyên viên chính trở lên |
03 |
|
3 |
Trưởng phòng thuộc Sở |
Từ Chuyên viên trở lên |
04 |
|
4 |
Chánh Thanh tra |
Từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên |
01 |
|
5 |
Chánh Văn phòng |
Từ Chuyên viên trở lên |
01 |
|
6 |
Phó trưởng phòng thuộc Sở |
Từ Chuyên viên trở lên |
07 |
|
|
- Phòng Quản lý ngân sách |
Từ Chuyên viên trở lên |
02 |
|
|
- Phòng Quản lý giá và công sản |
Từ Chuyên viên trở lên |
02 |
|
|
- Phòng Tài chính đầu tư |
Từ Chuyên viên trở lên |
01 |
|
|
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp |
Từ Chuyên viên trở lên |
02 |
|
7 |
Phó Chánh Thanh tra |
Từ Chuyên viên hoặc tương đương trở lên |
01 |
|
8 |
Phó Chánh Văn phòng |
Từ Chuyên viên trở lên |
02 |
|
II |
Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên ngành |
|
26 |
|
1 |
Quản lý ngân sách |
Chuyên viên |
04 |
|
2 |
Quản lý phí, lệ phí |
Chuyên viên |
01 |
|
3 |
Quản lý các quỹ |
Chuyên viên |
01 |
|
4 |
Thống kê và phân tích tài chính |
Chuyên viên |
01 |
|
5 |
Quản lý giá và thẩm định giá |
Chuyên viên |
04 |
|
6 |
Quản lý công sản |
Chuyên viên |
03 |
|
7 |
Quản lý dự án đầu tư |
Chuyên viên |
05 |
|
8 |
Quản lý tài chính hành chính sự nghiệp |
Chuyên viên |
06 |
|
9 |
Quản lý tài chính doanh nghiệp |
Chuyên viên |
01 |
|
III |
Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên môn dùng chung |
|
09 |
|
1 |
Thanh tra |
Chuyên viên hoặc tương đương |
03 |
|
2 |
Tổ chức nhân sự |
Chuyên viên |
Kiêm nhiệm |
|
3 |
Hành chính tổng hợp |
Chuyên viên |
01 |
|
4 |
Công nghệ thông tin |
Chuyên viên |
01 |
|
5 |
Cải cách hành chính |
Chuyên viên |
01 |
|
6 |
Pháp chế |
Chuyên viên |
Kiêm nhiệm |
|
7 |
Quản trị công sở |
Chuyên viên |
Kiêm nhiệm |
|
8 |
Kế toán |
Kế toán viên |
01 |
|
9 |
Văn thư, lưu trữ, thủ quỹ |
Văn thư viên |
02 |
|
IV |
Vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ |
|
|
02 |
01 |
Lái xe |
Nhân viên |
|
01 |
02 |
Phục vụ |
Nhân viên |
|
01 |
Tổng cộng (I) + (II) + (III) + (IV) |
|
55 |
02 |
Sở Tài chính có trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế đến năm 2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền; chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
III. BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc làm được mô tả theo nhiệm vụ, mảng công việc chính, có xác định tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc, tỷ trọng thời gian thực hiện bình quân hàng năm và số lượng đầu ra của mỗi nhiệm vụ chính
(Bảng mô tả công việc của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh trên Bảng mô tả công việc tương ứng, gồm các năng lực, trình độ, kỹ năng và các tiêu chuẩn, điều kiện khác cần phải có để hoàn thành các công việc, các hoạt động nêu tại Bảng mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm.
(Khung năng lực theo từng vị trí việc làm cụ thể theo Phụ lục 3 đính kèm)
V. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
1. Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp: 04 người, chiếm 7,3% so với tổng số;
2. Công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: 16 người, chiếm 29,1% so với tổng số;
3. Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương: 35 người, chiếm 63,6% so với tổng số.
(Tổng hợp cơ cấu ngạch theo Phụ lục 4 đính kèm)
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức giữa các phòng và tương đương thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
2. Trường hợp cấp có thẩm quyền bố trí cho Sở Tài chính 04 Phó Giám đốc Sở (tăng 01 Phó Giám đốc so với Đề án này) theo Quyết định số 202/QĐ-UBND ngày 02/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt số lượng cấp phó của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thì Sở Tài chính có trách nhiệm chủ động điều chuyển số lượng biên chế công chức bố trí cho từng nhóm vị trí việc làm (trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao hàng năm) và đề nghị điều chỉnh cơ cấu ngạch công chức cho phù hợp.
3. Sau khi Bộ Nội vụ và các bộ, ngành Trung ương ban hành hướng dẫn đầy đủ về vị trí việc làm, định mức biên chế công chức, xác định cơ cấu ngạch công chức, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, tổng hợp để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh hoặc ban hành lại Đề án vị trí việc làm của Sở Tài chính theo quy định.
1. Quy định về chuyên ngành đào tạo đối với vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung theo Đề án:
Trường hợp công chức được tuyển dụng từ năm 2022 trở về trước có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm đó.
2. Thực trạng ngạch công chức dôi dư so với Đề án: Lộ trình đến năm 2025 thực hiện sắp xếp, bố trí đúng cơ cấu ngạch công chức theo Đề án được phê duyệt. Riêng đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính thực hiện sắp xếp, bố trí đảm bảo không vượt quá số lượng được phê duyệt theo Đề án.