Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình giống vật nuôi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015

Số hiệu 1322/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/05/2010
Ngày có hiệu lực 11/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1322/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 11 tháng 05 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIỐNG VẬT NUÔI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng vật nuôi được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 24/3/2004;

Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tư­ớng Chính phủ Phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2007/TTLB- BTC-BNN&PTNT ngày 08/3/2007 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng ngân sách nhà nư­ớc chi cho chương trình giống cây trồng vật nuôi và giống cây lâm nghiệp;

Căn cứ công văn của Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp & PTNT số 49/CN-VP ngày 18/01/2010 V/v góp ý chương trình giống vật nuôi tỉnh Quảng Ninh;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 482/NN&PTNT ngày 19/4/2010 “V/v Xin phê duyệt Chương trình giống vật nuôi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2010 – 2015”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình giống vật nuôi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015, với các nội dung sau.

1. Tên chương trình: Chương trình giống vật nuôi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015.

2. Phạm vi thực hiện: Các địa phương trong tỉnh

3. Mục tiêu của ch­ương trình giống.

Nâng cao năng lực hệ thống nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao, sản xuất, cung ứng giống vật nuôi, theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, để tăng nhanh năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân một cách bền vững. Tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đối với bò thịt đạt 50%; đối với lợn, gia cầm đạt 90%; bò sữa đạt 100%, tỷ lệ bò lai 50%. Năng suất thịt lợn hơi xuất chuồng tăng trên 20%; năng suất sữa đạt 4.500 – 5.000 kg/chu kỳ. Góp phần phát triển nhanh ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất chính, đến năm 2015 đư­a tỷ trọng chăn nuôi chiếm 50% giá trị ngành nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 sản xuất cơ bản đủ giống tốt phục vụ nhu cầu chăn nuôi trong tỉnh và tham gia xuất khẩu.

4. Nội dung của ch­ương trình:

- Giống lợn: Chọn lọc 1.500 lợn nái, 30 lợn đực giống Móng Cái tốt nhất, làm đàn hạt nhân, nuôi giữ tại các cơ sở giống và các xã vùng giống. Phát triển đàn lợn ngoại gồm 45 - 50 đực giống ngoại, 1.000 nái ngoại có tỷ lệ nạc cao (59% - 62% nạc).

- Giống bò thịt: Xây dựng vùng giống 5.000 bò nái nền tại Đông Triều, Uông Bí, Yên Hưng, Đầm Hà, Hải Hà để mỗi năm sản xuất 3.800- 4.000 con giống bò Lai Sind chất lượng cao; Phát triển thêm 30 - 40 trang trại nuôi trên 500 bò cái lai sind F1 để nhân giống bò F2. Mua 50 bò đực F2 và 50.000 liều tinh đông viên (10.000 liều/năm) để truyền giống nhân tạo sản xuất 30.000-32.000 bê lai, tỷ lệ bò lai Sind đạt 45-50 % tổng đàn.

- Giống bò sữa: tiếp tục lai cải tiến nâng cao tỷ lệ máu HF cho đàn bò sữa, để nâng sản l­ượng sữa đạt 4.500 – 5.000 lít/ chu kỳ.

- Giống trâu: Chọn lọc 10.000 trâu cái, 500 trâu đực đạt tiêu chuẩn Quốc gia để xây dựng đàn trâu nền thực hiện việc cải tiến giống, mỗi năm sản xuất 5.500- 6.000 nghé đã được cải tiến.

- Giống gia cầm: Nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen đàn giống gà Tiên Yên, Hoành Bồ, hoàn chỉnh quy trình chọn lọc, chăm sóc nuôi d­ưỡng, các chỉ tiêu kỹ thuật của con giống, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận 2 giống gà Tiên Yên, Hoành Bồ. Nhập nội giống gà Giang Thôn, Quý Phi, Hắc Phong, giống Ngỗng.

5. Các giải pháp:

- Nâng cao năng lực sản xuất, đảm bảo cung cấp đủ giống vật nuôi chất lượng tốt cho nhu cầu chăn nuôi của nhân dân trong tỉnh.

- Tăng cư­ờng bình tuyển, chọn lọc đàn giống hiện có, nhập thêm các giống vật nuôi tốt để lai cải tạo giống địa ph­ương, có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu bệnh, đủ sức cạnh tranh trong thị trường.

- Nâng cao năng lực công tác quản lý nhà n­ước, xây dựng phần mềm hệ thống quản lý giống vật nuôi, tổ chức công bố tiêu chuẩn chất l­ượng giống vật nuôi và đăng ký thương hiệu giống vật nuôi.

- Thực hiện tốt việc phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm giống.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực giống vật nuôi.

- Tăng cường công tác khuyến nông cho sản xuất giống vật nuôi.

- Xây dựng thị trường giống vật nuôi.

[...]