Quyết định 132/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 309/2005/QĐ-TTg về hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 132/2007/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 15/08/2007 |
Ngày có hiệu lực | 15/08/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế |
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/2007/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 309/2005/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại văn bản số 9994/BTC-HCSN ngày 26
tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 309/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cúm gia cầm, gồm:
a) Chi hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm với mức bình quân là 100 đồng/con/lần tiêm. Trường hợp mức bồi dưỡng dưới 50.000 đồng/người/ngày thì được thanh toán bằng mức 50.000 đồng/người/ngày;
b) Chi hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện việc tiêu huỷ gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh, phun hoá chất khử trùng, tiêu độc và phục vụ tại các chốt kiểm dịch. Mức hỗ trợ tối đa là: 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết;
c) Chi phí tiêu huỷ gia cầm bị mắc bệnh phải tiêu huỷ; gia cầm và sản phẩm gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, Trạm kiểm dịch bắt buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về thú y;
d) Chi phí hoá chất các loại cho việc khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục phòng hộ cho người tham gia phòng, chống dịch cúm gia cầm".
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
"1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm ở mức trên 1.000 triệu đồng thì ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí để phòng, chống dịch.
Trường hợp chi phí phòng, chống dịch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương hàng năm do Thủ tướng Chính phủ giao thì ngân sách trung ương bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương hàng năm để bảo đảm về nguồn kinh phí cho các địa phương thực hiện.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chi phí phát sinh cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm ở mức dưới 1.000 triệu đồng thì chủ động sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
3. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện.
4. Chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch của các lực lượng thú y trung ương, được chi từ nguồn kinh phí phòng, chống dịch đã bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn".
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
"1. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 1 Quyết định này; căn cứ các quy định tại Quyết định này, phần ngân sách địa phương thực chi cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm để xem xét hỗ trợ từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hàng năm cho các địa phương và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NN (6b). |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng |