ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1318/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 17 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Tài nguyên nước ngày 21/06/2012;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014;
Căn cứ Quyết
định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2010;
Căn cứ Quyết
định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Nghị
quyết số 33/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa
XIV, Kỳ họp thứ 11 về việc thông qua Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải
Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị
của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 456/TTr-TNMT ngày 02/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, với nội dung chính sau:
1. Mục tiêu Quy hoạch
1.1. Mục tiêu
chung
Quy hoạch phân
bổ, bảo vệ tài nguyên nước của thành phố một cách hợp lý, đảm bảo cấp nước cho
cộng đồng dân cư và cho phát triển bền vững kinh tế- xã hội trong điều kiện
biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
1.2. Mục tiêu
cụ thể
- Đánh giá và
dự báo một cách hệ thống và đầy đủ các nguồn tài nguyên nước của thành phố về
chất và lượng ở hiện tại cũng như trong tương lai, nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
- Xác định
tổng thể nhu cầu khai thác, sử dụng nước hiện tại cũng như tương lai của thành
phố theo không gian và thời gian.
- Xây dựng
giải pháp chia sẻ, phân bổ nguồn nước giữa các hộ dùng nước một cách hợp lý và
tối ưu trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sử dụng của tất cả các đối tượng.
- Đề xuất các
khu vực cần bảo vệ và giải pháp bảo vệ môi trường nước nhằm phát triển bền vững
tài nguyên nước trên địa bàn thành phố.
- Đề xuất các
giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
2. Phạm vi Quy hoạch
Phạm vi của
Quy hoạch tài nguyên nước bao gồm nước mặt (nước mưa, nước mặt, trừ nước
biển) và nước dưới đất của thành phố Hải Phòng.
3. Nội dung Quy hoạch
3.1. Đánh giá
chung về nguồn tài nguyên nước của thành phố
- Nguồn tài
nguyên nước mặt của thành phố Hải Phòng được tiếp nhận nước từ thượng nguồn đổ
về, có độ đục cao, nguy cơ ô nhiễm từ chất thải thượng nguồn rất lớn. Ngoài ra
xâm nhập mặn từ nước biển vào trong đất liền lớn, vì vậy việc đảm bảo cung cấp
đủ nước cho sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn tài
nguyên nước dưới đất của thành phố Hải Phòng tương đối phong phú, tuy nhiên do
gần biển nên phần lớn bị nhiễm mặn, chỉ có một vài nơi là có khả năng khai
thác, sử dụng.
3.2. Tính toán
nhu cầu khai thác, sử dụng nước
a) Tiêu chuẩn dùng
nước:
- Đối
với trồng trọt, mức tưới cho lúa xuân từ 5.854-7.445 m3/ha, mức tưới
cho lúa mùa từ 3.771-4.292 m3/ha, tưới cho màu xuân 1.127-1.982 m3/ha,
màu mùa từ 0-439 m3/ha, màu đông mức tưới từ 1.161-1.897m3/ha
và cây lâu năm từ 1.628- 2.631 m3/ha.
- Đối với chăn
nuôi tập trung: Trâu bò: 70-100 l/ngày đêm; lợn: 15- 25 l/ngày đêm; gia cầm: 1-2
l/ngày đêm; đối với chăn nuôi nhỏ phân tán (lấy bằng 1/2 chăn nuôi tập trung):
Trâu bò: 40 l/ngày đêm; lợn: 10 l/ngày đêm; gia cầm: 1 l/ngày đêm.
- Đối với sinh
hoạt, lấy theo tiêu chuẩn TCXDVN 33: 2006 Cấp nước-Mạng lưới đường ống và công
trình tiêu chuẩn thiết kế của Bộ Xây dựng ban hành.
- Đối
với công nghiệp sản xuất rượu bia, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy, dệt là 45
m3/ngày/ha. Đối với ngành khác là 22 m3/ha. Đối với công
nghiệp phân tán ở các khu công nghiệp hoặc các đô thị xây dựng chủ yếu phục vụ
cho phát triển công nghiệp tính bằng 10% nước sinh hoạt..
- Đối
với thủy sản: Nước ngọt, tiêu chuẩn dùng nước lấy theo từng tháng. Tổng lượng
nước cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 15.980 m3/năm/ha. Thủy sản
nước lợ, tiêu chuẩn dùng nước theo từng tháng. Tổng lượng nước cho quảng canh
là 138.600 m3/ha/năm; thâm canh là 262.000 m3/năm/ha.
- Đối với môi trường
lấy bằng 10% tổng nhu cầu nước.
b) Nhu cầu nước
của từng ngành kinh tế:
Tổng
nhu cầu nước cho các ngành kinh tế đến năm 2020 là 1.197,29 triệu m3;
đến năm 2030 là 1.133,33 triệu m3. Cụ thể:
- Tổng
nhu cầu nước cho trồng trọt có tính đến biến đổi khí hậu theo kịch bản B2 đến năm
2020 là 461,60 triệu m3; đến năm 2030, tổng nhu cầu dùng nước của
ngành trồng trọt giảm xuống chỉ còn 296,96 triệu m3. So với thời kỳ
hiện tại, nhu cầu nước cho nông nghiệp có xu hướng giảm.
- Nhu
cầu nước cho thủy sản từ 2020 là 370,75 triệu m3; đến năm 2030, nhu cầu
nước giảm xuống còn 230,61 triệu m3.
- Nhu
cầu nước cho chăn nuôi không lớn; tổng nhu cầu đến năm 2020 là 11,76 triệu m3;
đến năm 2030, tổng lượng nước sử dụng là 15,12 triệu m3.
-
Tổng nhu cầu nước cho công nghiệp- sinh hoạt đến năm 2020 là 244,34 triệu m3,
đến năm 2030 là 487,60 triệu m3.
- Nước cho môi
trường dùng để duy trì dòng chảy và môi trường trong các hệ thống thủy lợi đến
năm 2020 là 108,84 triệu m3;
đến năm 2030 là 103,03 triệu m3.
3.3. Phân vùng
sử dụng nước
Các vùng sử
dụng nước của thành phố Hải Phòng gồm:
- Khu Thuỷ
Nguyên: Bao gồm diện tích của huyện Thuỷ Nguyên; được cấp nước chủ yếu qua các
cống An Sơn 1, An Sơn 2 và Phù Yên từ sông Kinh Thày; cống Ngọc Khê, Cao Kênh
từ sông Cấm và cống Phi Liệt từ sông Đá Bạch.
- Khu An Kim
Hải: Bao gồm diện tích của huyện An Dương và 4 quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô
Quyền, Hải An; được cấp nước chủ yếu qua các cống Bằng Lai và Quảng Đạt từ sông
Rạng (Hải Dương), một nhánh của sông Kinh Thày.
- Khu Đa Độ:
Bao gồm diện tích của 2 huyện An Lão, Kiến Thụy và 3 quận: Kiến An, Dương Kinh,
Đồ Sơn; được lấy nước chủ yếu từ cống Trung Trang, từ nguồn nước sông Văn Úc
chảy vào sông Đa Độ. Ngoài ra, nguồn nước sông Đa Độ còn được phân bổ cấp cho
khu vực Đình Vũ-Cát Hải.
- Khu Tiên
Lãng: Bao gồm toàn bộ diện tích của huyện Tiên Lãng; có 2 khu riêng biệt là Bắc
sông Mới và Nam sông Mới. Khu vực Bắc sông Mới được cấp nước chủ yếu từ cống
Giang Khẩu từ nguồn nước sông Mới. Khu Nam sông Mới được cấp nước chủ yếu qua
cống Rỗ 1, 2, cống Trọi từ nguồn nước của sông Thái Bình và sông Mới.
- Khu Vĩnh
Bảo: Bao gồm toàn bộ diện tích của huyện Vĩnh Bảo; được cấp nước chủ yếu qua
cống Chanh Chử, Ba Đồng 1,2 và Đồng Ngừ từ nguồn nước sông Luộc.
- Khu
vực đảo Cát Bà: Nguồn cung cấp nước từ các hồ chứa: Hải Sơn (suối Thuồng
Luồng-suối Gôi), Xuân Đám, Trân Châu, Phù Long, Gia Luận, Việt Hải và nguồn
nước ngầm khu vực.
- Khu vực đảo
Bạch Long Vĩ: Từ nguồn nước mưa được chứa vào hồ trên đảo với diện tích 1,5 ha,
dung tích 56.889 m3.
3.4. Quy hoạch
phân bổ tài nguyên nước
a) Phương án
quy hoạch:
Nguồn tài
nguyên nước mặt của thành phố Hải Phòng gồm nước các sông chính: Sông Thái
Bình, sông Văn Úc, sông Lạch Tray và sông Kinh Thày-Cấm. Tổng lượng dòng
chảy trung bình năm trên các sông là 77,2 tỷ m3/năm, trong đó: Sông
Thái Bình 5.392 triệu m3/năm, sông Văn Úc 34.340 triệu m3/năm,
sông Lạch Tray 3.160 triệu m3/năm, sông Kinh Thày-Cấm 34.337 triệu m3/năm.
Phân bổ theo
lưu vực sông: Sông Giá-Kênh Hòn Ngọc cung cấp nước cho huyện Thuỷ Nguyên, sông
Rế cung cấp nước cho huyện An Dương và các quận Hải An, Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô
Quyền; sông Đa Độ cung cấp nước cho các huyện An Lão, Kiến Thụy; các quận Kiến
An, Dương Kinh, Đồ Sơn và huyện Cát Hải; sông Chanh Dương cung cấp nước cho
huyện Vĩnh Bảo; hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng cung cấp nước cho huyện Tiên
Lãng.
Đối với huyện
đảo Cát Hải nguồn nước chính là nước ngầm, nước mưa và nước mặt được chuyển từ
nguồn nước sông Đa Độ; huyện đảo Bạch Long Vĩ nguồn cung cấp chủ yếu là nước
mưa được trữ lại bằng hồ chứa.
Do nguồn nước
mặt có chất lượng và trữ lượng đủ cung cấp phục vụ cho các nhu cầu của thành
phố. Nguồn nước ngầm có nguy cơ bị ô nhiễm cao (đặc biệt là nhiễm mặn),
vì vậy thành phố hạn chế khai thác nước ngầm, không cấp giấy phép khai thác
nước ngầm cho các công trình khai thác mới (đối với những nơi nguồn nước mặt
có thể khai thác cho mục đích sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép) để đảm
bảo mực nước ngầm không bị hạ thấp, ngăn chặn xâm nhập mặn vào tầng chứa nước
và thực hiện dự trữ nguồn nước ngầm cho tương lai.
b) Giải pháp
thực hiện:
- Hạn chế việc
cấp phép thăm dò và dừng việc cấp giấy phép khai thác nước dưới đất cho các
công trình đầu tư mới để giảm thiểu nhiễm mặn các tầng chứa nước và bảo vệ, dự
trữ nguồn nước ngầm.
- Xây dựng các
công trình chuyển nước từ sông Đa Độ ra bán đảo Đình Vũ, Vũ Yên
và đảo Cát Hải; Xây dựng các hồ chứa nước ngọt trên đảo Cát
Bà và Bạch Long Vĩ, để cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh
doanh trên đảo.
- Chuyển nước
từ hồ Yên Lập (Quảng Ninh) về Hải Phòng trong điều kiện nước mặt hạ lưu các
sông bị cạn kiệt, ô nhiễm.
3.5. Quy hoạch
bảo vệ tài nguyên nước
a) Phương án
quy hoạch:
Thực hiện cắm
mốc chỉ giới bảo vệ hành lang nguồn nước, công trình thủy lợi, công trình khai
thác nước.
Đến năm 2020
tối thiểu 85% lượng nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn cho phép trước khi
xả vào nguồn nước;
Dòng chảy môi
trường được duy trì để bảo vệ các hệ sinh thái thuỷ sinh và đẩy mặn.
b) Giải pháp
thực hiện:
- Xây
dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin với các tỉnh đầu nguồn (Hải Dương,
Thái Bình, Quảng Ninh, Hưng Yên, Bắc Ninh) và quy định rõ trách nhiệm giữa các đối tượng khai thác nước,
đối tượng xả thải, cũng như cộng đồng dân cư liên quan. Phối hợp với các địa
phương quản lý theo lưu vực các sông liên tỉnh.
- Xây dựng và
ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào xử lý nguồn nước bị ô
nhiễm, đồng thời có chính sách để thu hút lực lượng cán bộ có trình độ và
năng lực chuyên môn vào làm việc trong công tác quản lý tài nguyên nước.
- Phân vùng
thu gom xử lý nước thải, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra môi trường; trước mắt ưu tiên quy hoạch và xây dựng hệ
thống thu gom nước thải, nước mưa tại các khu vực dân cư tập trung thuộc lưu
vực các nguồn nước mặt sông Rế, sông Đa Độ, sông Giá và Kênh Hòn Ngọc (có danh mục ưu tiên kèm
theo).
- Nghiên cứu,
ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong việc khai thác sử dụng nước tiết
kiệm, tái sử dụng nước, tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư triển khai, thực hiện.
- Lập danh mục
các nguồn nước của thành phố, xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện cắm mốc
chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước; Xây dựng và thực hiện Kế hoạch giải tỏa
hàng năm các công trình xây dựng trong phạm vi chỉ giới bảo vệ nguồn nước sau
khi cắm mốc.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Luật Tài nguyên nước và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục
vụ tốt công tác thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng các
trạm quan trắc cố định, quan trắc tự động và thường xuyên thông báo các thông
tin, dữ liệu chính về chất lượng nguồn nước của các sông trên địa bàn cho các cơ
quan quản lý. Tiến hành thu phí nước thải theo các quy định tại Nghị định số
25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải.
3.6. Quy hoạch
phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Giảm thiểu
thiệt hại do hạn hán:
- Cải tạo,
nâng cấp mở rộng, xây dựng mới các công trình đầu mối để nâng cao khả năng lấy
nước vào hệ thống thủy lợi.
- Nạo vét hệ
thống kênh mương trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao khả năng dẫn nước và chứa
nước.
- Xây dựng đập
Đò Hàn trên sông Thái Bình để ngăn mặn, dâng nước, nhằm tăng hiệu quả lấy nước
phục vụ hai huyện Tiên Lãng, Vĩnh Bảo.
- Chuyển đổi
cơ cấu cây trồng , vật nuôi phù hợp nhằm tiết kiệm nước trong vụ đông xuân.
b) Giảm thiểu
thiệt hại do úng ngập (thiên tai):
- Cải tạo,
nâng cấp các cống tiêu hiện có; xây dựng mới hồ điều hòa, các trạm bơm tiêu chủ
động cho khu vực nội thành và những vùng trũng, úng.
- Xây dựng bản
đồ cảnh báo ngập lụt để có biện pháp chủ động ứng phó với tình trạng úng ngập
của các khu vực trên địa bàn toàn thành phố.
c) Giảm thiểu
thiệt hại do xói, sạt lở bờ và đê:
- Thực hiện
công tác chỉnh trị dòng sông bằng cách xây dựng các đập mỏ hàn ở những khu vực
có khả năng bị sạt lở cao.
- Quản lý việc
khai thác cát, sỏi ở những khu vực xảy ra xói, sạt lở bờ do nguyên nhân khai
thác loại vật liệu này gây ra.
- Trồng rừng
ngập mặn để ngăn sóng bảo vệ đê biển, đê sông và các đảo.
d) Giảm thiểu
thiệt hại do xâm nhập mặn:
- Xây dựng đập
Đò Hàn trên sông Thái Bình để ngăn mặn và cải thiện khả năng lấy nước vào mùa
cạn.
- Chuyển đổi
cơ cấu từ cây trồng sang nuôi trồng thủy sản đối với những vùng trũng, thường
xuyên bị xâm nhập mặn.
- Xây dựng hồ
chứa nước phục vụ đa mục tiêu (cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp
và dịch vụ), đặc biệt là khu vực các đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ.
3.7. Giải pháp
chung
Ngoài các giải
pháp cụ thể cho từng nội dung quy hoạch đã nêu trên, cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp sau:
a) Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về tài nguyên nước đề xuất với Chính phủ,
các Bộ, ngành chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban hành mới; chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố để phục vụ quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước trên địa
bàn.
b) Chủ động
xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể về phối hợp quản lý nguồn nước liên tỉnh,
liên vùng giữa thành phố Hải Phòng với các tỉnh lân cận trên cùng lưu vực sông
nhằm đảm bảo yêu cầu kiểm soát tổng thể, toàn diện về tổng lưu lượng và chất
lượng nước trên các sông trước khi chảy vào địa phận thành phố.
c) Công khai
các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm nguồn nước và vi phạm pháp luật về
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
d) Tăng cường công
tác điều tra, xây dựng cơ sở thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
- Đẩy mạnh
công tác điều tra, đánh giá các nguồn thải, trong đó tập trung vào nguồn thải
ra các sông Rế, Giá, Đa Độ và những sông đang chịu tác động mạnh từ các hoạt
động xả thải.
- Xây dựng hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước để cung cấp thông tin,
phục vụ quản lý các nguồn nước và xử lý các nguồn thải.
e) Xác định
các khu vực cụ thể cần bảo vệ nghiêm ngặt, cụ thể như sau:
- Tất cả các
khu vực đặt trạm bơm khai thác nước thô phục vụ các nhà máy sản xuất nước sạch
trên địa bàn thành phố.
- Đối với các
sông trục chính như Thái Bình, Văn Úc, Lạch Tray, Kinh Thày-Cấm và Đá Bạc - Bạch
Đằng, cần tiến hành quan trắc chất lượng nước ở những vùng tiếp giáp với các
tỉnh lân cận như Thái Bình và Hải Dương và tại các cửa sông. Kiểm tra, cấp
phép đạt tiêu chuẩn môi trường cho các tàu vận tải đường sông.
f) Đầu tư phát
huy nguồn lực:
- Tăng cường
đầu tư cho công tác quản lý tài nguyên nước như tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn
để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài nguyên nước các cấp.
- Tăng cường đầu
tư trang thiết bị, công cụ, kỹ thuật phục vụ quản lý và đầu tư cho công tác điều
tra, đánh giá, quan trắc, dự báo diễn biến tài nguyên nước và xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.
- Xây dựng các
chương trình, đề án về điều tra, đánh giá và quan trắc tài nguyên nước; điều
tra, đánh giá ô nhiễm nguồn nước; quan trắc diễn biến xâm nhập mặn.
g) Giải pháp
về hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp
tác quốc tế về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ
thuật và tranh thủ các nguồn vốn viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức
phi Chính phủ hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
h) Giải pháp
về cơ chế chính sách và nguồn vốn thực hiện:
- Từ nguồn vốn
ngân sách thành phố hàng năm; đồng thời chủ động huy động nguồn ngân sách Trung
ương từ các chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, xây
dựng nông thôn mới và chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
- Sử dụng Quỹ
Bảo vệ môi trường để cho các đối tượng xả thải vay đầu tư xây dựng các công
trình xử lý nước thải.
- Huy động
nguồn vốn từ cộng đồng doanh nghiệp, từ các tổ chức, cá nhân trong nước và
nguồn vốn viện trợ của nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ tài chính
cho lĩnh vực quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, tài
nguyên nước (công tác bảo vệ phát triển nguồn nước và
giảm thiểu tác hại do nước gây ra).
- Huy
động nguồn lực để thực hiện công trình bảo vệ nguồn nước (trong danh mục
công trình ưu tiên kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân
dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan căn cứ Quy hoạch
tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tổ chức thực
hiện các nội dung của quy hoạch, công bố quy hoạch, hướng dẫn đôn đốc các Sở,
ngành, quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, bảo đảm phù hợp với các mục
tiêu, nội dung, giải pháp của Quy hoạch này.
Chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn và các cơ quan
chức năng có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch này; định
kỳ hằng năm, 05 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện Quy
hoạch; trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung
Quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Rà soát các
điểm có nguy cơ úng ngập để xúc tiến xây dựng bản đồ ngập lụt, các khu vực đê
kè bị xói lở để tiến hành trồng rừng ngập mặn. Rà soát quy hoạch thủy lợi và tu
bổ, nâng cấp các công trình đầu mối để nâng cao hiệu quả lấy nước và bảo vệ
chất lượng nước của sông trục chính đảm bảo đạt chất lượng cung cấp nước thô
cho các nhà máy nước.
Thực hiện công
tác quản lý và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi. Nghiên cứu chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với từng vùng và điều kiện biến đổi
khí hậu.
Chủ trì và
thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và
Nghị quyết số 06-NQ/TU của Thành ủy về xây dựng nông thôn mới Hải Phòng đến năm
2015, định hướng đến năm 2020.
3. Sở Xây dựng:
Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo Cấp nước an toàn
theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 20/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện bảo đảm cấp nước an toàn.
Hướng dẫn
các Sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các định hướng phát
triển hệ thống hệ tầng kỹ thuật khu vực nông thôn theo đúng Quyết
định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến 2025, tầm nhìn đến 2050; Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn QCVN
14:2009/BXD.
Chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả việc cấp nước sinh hoạt, tiêu thoát nước thải và thu gom rác
thải đô thị. Triển khai thực hiện Quyết định số 1711/QĐ-UBND ngày 11/10/2012
của Ủy ban nhân dân thành phố về quy hoạch xử lý chất thải rắn trên địa bàn
thành phố đến năm 2025.
4. Các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Y tế:
Căn cứ chức
năng nhiệm vụ phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện công tác
tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ, khai
thác và sử dụng tài nguyên nước trong cộng đồng dân cư, các trường học,
các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố.
5. Sở Giao thông vận tải:
Hoàn thành Quy
hoạch mạng lưới giao thông trên địa bàn thành phố, chú trọng giao thông thủy
nội địa nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế phục vụ phát triển kinh tế xã hội
của thành phố.
6. Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Thanh
tra thành phố, Công an thành phố:
Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, nắm bắt tình hình, phát hiện kịp thời các sai phạm
trong lĩnh vực khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước để báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, xử lý nghiêm minh các
trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định công nghệ, thiết bị
trong khai thác, sản xuất nước sạch, xử lý nước thải của các tổ chức và cá nhân
đầu tư, kinh doanh trên địa bàn thành phố. Đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố
các chính sách ưu tiên cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến
trong khai thác sử dụng nước và xử lý nước thải.
8. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan cân đối, bố trí
vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện có
hiệu quả các nội dung của Quy hoạch.
9. Sở Tư pháp:
Kiểm tra, rà
soát các văn bản của ngành và địa phương về lĩnh vực tài nguyên nước được ban
hành không đúng theo quy định để đề xuất bãi bỏ.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn:
Thực hiện việc
rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành tài nguyên
môi trường. Thường xuyên kiểm tra phát hiện và xử lý các sai phạm trong quản lý
sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo thẩm quyền, kịp thời xử lý hoặc đề xuất
biện pháp xử lý khi vượt thẩm quyền.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
và các tổ chức chính trị-xã hội:
Tham gia giám
sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
nước.
Tham gia công
tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ, khai thác và
sử dụng tài nguyên nước.
12. Công ty cổ phần Cấp nước Hải Phòng:
Phối hợp với
các Sở, ngành và các địa phương xác định hành lang bảo vệ các công trình cấp
nước và xây dựng kế hoạch bảo vệ an toàn hành lang công trình cấp nước. Nghiên
cứu, đề xuất Ban Chỉ đạo Cấp nước an toàn của thành phố điều chỉnh Kế hoạch cấp
nước an toàn của thành phố cho phù hợp với Quy hoạch tài nguyên nước.
13. Các Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình
thủy lợi:
Rà soát đánh
giá hiện trạng hệ thống các công trình thủy lợi và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả lấy nước, bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu thiệt hại do nước gây ra.
14. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch,
trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp,
ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Định
kỳ 06 tháng 1 lần báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể được giao tại
(Phụ lục kèm theo), đồng thời gửi báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các
Sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Trung Thoại
|