ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1315/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
16 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14/2022/NQ-HĐND
NGÀY 21/4/2022 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CẢI THIỆN MỨC SỐNG CHO
MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG THUỘC DIỆN HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐANG HƯỞNG CHÍNH SÁCH NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC DIỆN HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số
75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp,
phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2022/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định
chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo
trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 75/TTr-LĐTBXH ngày 11 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách
mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam với các nội dung như sau:
1. Phạm vi thực hiện: Trên toàn
tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng thực hiện: Theo Điều
2 Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của HĐND tỉnh Quảng Nam.
3. Chính sách hỗ trợ
a) Đối với đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND: Ngân sách tỉnh hỗ trợ số tiền
chênh lệch giữa các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
đang hưởng hàng tháng so với ngưỡng trên của mức sống trung bình của từng khu vực.
- Ngưỡng trên của mức sống
trung bình từng khu vực để tính số tiền hỗ trợ chênh lệch với các mức trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng như sau: Thành thị (phường
và thị trấn): 3.000.000 đồng/người/tháng; nông thôn (xã): 2.250.000 đồng/người/tháng.
- Mức hỗ trợ quy định nêu trên
được điều chỉnh khi mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng của người có công với
cách mạng, chuẩn mức sống trung bình được cấp có thẩm quyền điều chỉnh. Khi chuẩn
mức sống trung bình thay đổi thì chuẩn mức sống trung bình để áp dụng hỗ trợ đối
với đối tượng người có công với cách mạng là ngưỡng trên của chuẩn mức sống
trung bình theo quy định hiện hành.
b) Đối tượng quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Nghị quyết số
14/2022/NQ-HĐND được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 0,5 lần so với mức trợ cấp xã hội
hàng tháng của đối tượng đang hưởng theo mức chuẩn trợ giúp xã hội tại cộng đồng
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của
HĐND tỉnh (hiện nay là 360.000 đồng/tháng). Khi mức chuẩn trợ giúp xã hội hàng
tháng được cấp có thẩm quyền điều chỉnh thì mức hỗ trợ này được điều chỉnh theo
mức tương ứng.
4. Thời gian, phương thức thực
hiện
a) Thời gian thực hiện chính
sách hỗ trợ kể từ tháng 5 năm 2022 và được thực hiện thường xuyên, hằng tháng
cùng thời điểm chi trả trợ cấp hằng tháng cho người có công với cách mạng và đối
tượng bảo trợ xã hội.
b) Phương thức chi trả các
chính sách hỗ trợ tại khoản 3 Điều 1 Quyết định này thực hiện theo phương thức
chi trả hiện hành được cấp thẩm quyền quy định đối với người có công với cách mạng
và đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Hồ sơ, thủ tục thực hiện
chính sách, điều chỉnh, thôi hưởng chính sách thực hiện theo hướng dẫn của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai
thực hiện Quyết định này, cụ thể:
a) Rà soát, thống kê đối tượng;
hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục giải quyết chính sách hỗ trợ, điều chỉnh,
thôi hưởng chính sách hỗ trợ; hướng dẫn xác định đối tượng thụ hưởng chính sách
hỗ trợ đảm bảo chính xác, đúng đối tượng; xây dựng phần mềm quản lý đối tượng
và chi trả tiền trợ cấp của chính sách hỗ trợ.
b) Lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách cho
các địa phương thực hiện chính sách; trong đó có kinh phí quản lý, thực hiện
chính sách cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ với UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh
phí triển khai thực hiện chính sách, trong đó có kinh phí chi trả phí dịch vụ
chi trả trợ cấp cho đơn vị thực hiện chi trả (hiện nay là cơ quan Bưu điện); hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Đơn vị thực hiện dịch vụ chi
trả trợ cấp ưu đãi người có công, đối tượng bảo trợ xã hội (hiện nay là Bưu điện
tỉnh) có trách nhiệm chi trả chế độ hỗ trợ theo quy định của chính sách này
cùng với kỳ (thời điểm) chi trả hàng tháng cho đối tượng, đảm bảo đúng theo
danh sách và số tiền hỗ trợ của từng đối tượng do phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cung cấp; tổng hợp số lượng, danh sách chi trả và số tiền đã chi trả
trong tháng gửi phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, quản lý và
quyết toán theo quy định.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Tài chính - Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định này, cụ thể:
a) Hướng dẫn, phối hợp với UBND
xã, phường, thị trấn rà soát, lập hồ sơ từng đối tượng và tổ chức thẩm định,
trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố ban hành quyết định trợ cấp cho từng
đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết
định này. Tiến hành rà soát lại các đối tượng đang hưởng chính sách hỗ trợ theo
quy định tại Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 và Nghị quyết số
02/2021/NQ-HĐND ngày 29/01/2021 (hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2022), trường
hợp đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này thì
hướng dẫn đối tượng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để tiếp tục được thụ hưởng chính
sách hỗ trợ.
b) Tổng hợp số lượng, danh sách
đối tượng bảo trợ xã hội và người có công cách mạng đang hưởng trợ cấp, phụ cấp
hàng tháng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định này gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản lý và báo cáo UBND tỉnh; cập
nhật thông tin của đối tượng lên Phần mềm trực tuyến quản lý đối tượng do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và chuyển giao cho địa phương quản
lý, sử dụng.
c) Tham mưu Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố ban hành Quyết định điều chỉnh mức hỗ trợ cho các đối tượng
quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định này khi mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng của
người có công cách mạng, chuẩn mức sống trung bình (đối với người có công cách
mạng) và mức chuẩn trợ giúp xã hội (đối với đối tượng bảo trợ xã hội) được cấp
có thẩm quyền điều chỉnh; ban hành Quyết định thôi hưởng chính sách hỗ trợ khi
các đối tượng không còn đủ điều kiện hưởng chính sách theo quy định.
d) Tham mưu UBND huyện, thị xã,
thành phố bố trí ngân sách địa phương cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
để phục vụ công tác lập, rà soát, thẩm định hồ sơ, quản lý và tổ chức thực hiện
chính sách tại địa phương.
đ) Tổng hợp, quyết toán nguồn
kinh phí thực hiện chính sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
e) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính theo quy định.
5. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Thông báo nội dung quyết định
này trên các phương tiện thông tin của xã, phường, thị trấn và các hình thức
tuyên truyền khác để nhân dân, đối tượng được biết, thực hiện chính sách.
b) Chỉ đạo giao nhiệm vụ cho
người làm công tác giảm nghèo (người làm công tác Lao động - Thương binh và Xã
hội) tham mưu các nội dung sau:
- Trình Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn ban hành quyết định công nhận và cấp Giấy Chứng nhận hộ nghèo không có
khả năng lao động; quyết định công nhận hộ nghèo thuộc chính sách người có công
trên địa bàn làm cơ sở xác định đối tượng thực hiện chính sách.
- Tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã
xét duyệt đối tượng người có công và bảo trợ xã hội đủ điều kiện hưởng chính
sách hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này; tổng hợp số lượng
kèm theo danh sách từng nhóm đối tượng kèm theo Công văn của UBND cấp xã đề nghị
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện
ban hành quyết định trợ cấp cho từng đối tượng theo mức hỗ trợ quy định tại điểm
a, điểm b khoản 3 Điều 1 Quyết định này.
- Thường xuyên theo dõi biến động
của đối tượng, kịp thời đề nghị phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định,
trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định điều chỉnh mức hỗ trợ hoặc
thôi hưởng chính sách (đối với trường hợp đối tượng chết, thay đổi hoàn cảnh,
thoát nghèo,...) theo đúng hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Lập hồ sơ từng đối tượng để
theo dõi, quản lý, đồng thời cập nhật thông tin đối tượng vào phần mềm quản lý
trực tuyến để theo dõi và thực hiện chính sách cho đối tượng.
- Công khai danh sách đối tượng
thụ hưởng chính sách tại trụ sở UBND cấp xã, nhà sinh hoạt thôn, khối phố và
thông tin trên đài truyền thanh xã, phường, thị trấn, thôn, khối phố.
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện chính sách với UBND cấp huyện
và phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giám
sát, phản biện chính sách hỗ trợ theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TBXH;
- VP Quốc gia về Giảm nghèo;
- Thường trực TU, HĐND;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Cơ quan, đơn vị thực hiện dịch vụ chi trả;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|