Nghị quyết 09/2024/NQ-HĐND quy định chính sách đặc thù hỗ trợ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 09/2024/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/07/2024 |
Ngày có hiệu lực | 11/07/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Nguyễn Trung Hải |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2024/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 7 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ ĐIỀU DƯỠNG PHỤC HỒI SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ HỖ TRỢ HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG KHÁNG CHIẾN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 07 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 07 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Quyết định số 29/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh chế độ trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2024 và Tờ trình số 145/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Nghị quyết về chính sách đặc thù hỗ trợ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ điều dưỡng phục hồi sức khoẻ đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng đăng ký thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc, thuộc đối tượng được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
b) Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến đăng ký thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Quyết định số 29/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh chế độ trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
3. Nguyên tắc, điều kiện áp dụng
a) Ngoài các chính sách ưu đãi theo quy định của trung ương, đối tượng người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến đăng ký thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc được hưởng thêm chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.
b) Đối tượng hưởng chính sách điều dưỡng theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách đặc thù trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và điều dưỡng; thăm hỏi khi ốm đau; gặp mặt, thăm và chúc tết; thăm viếng và tổ chức lễ tang của tỉnh Vĩnh Phúc không thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết này.
4. Chính sách hỗ trợ
a) Hỗ trợ điều dưỡng phục hồi sức khỏe:
Đối tượng thuộc diện điều dưỡng một năm một lần: Hỗ trợ điều dưỡng tại gia đình mức 2.510.100 đồng/người/năm.
Đối tượng thuộc diện điều dưỡng hai năm một lần: Đối tượng trong năm không hưởng chế độ điều dưỡng từ nguồn kinh phí trung ương được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết này, cụ thể như sau: Điều dưỡng tại gia đình 2.510.100 đồng/người/năm; điều dưỡng tập trung 5.520.200 đồng/người/năm (mức hỗ trợ này chưa bao gồm chi phí đưa, đón trong thời gian đi điều dưỡng tập trung).
Mức hỗ trợ điều dưỡng phục hồi sức khỏe Nghị quyết này bằng với mức do Chính phủ quy định và được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo từng thời kỳ.
b) Hỗ trợ thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến 1.750.000 đồng/người/tháng (bằng trung bình cộng của chuẩn nghèo đa chiều khu vực nông thôn và khu vực thành thị giai đoạn 2021-2025) và được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh quy định mức chuẩn nghèo theo từng thời kỳ.