ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1315/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 13 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 33/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước và khoáng
sản có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2017;
Căn cứ Thông tư số
02/2009/TTLT-BCA-BTNMT, ngày 06/02/2009 của Bộ Công an và Bộ Tài nguyên Môi trường
“Thông tư liên tịch hướng dẫn quan hệ phối hợp công
tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường”;
Căn cứ Thông báo số 161/TB-VPCP
ngày 24/3/2017 thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Hòa Bình,
Trưởng Ban chỉ đạo 138/CP tại Hội nghị về phòng, chống vi phạm pháp luật trong
hoạt động khai thác cát, sỏi;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện công tác phòng chống vi phạm pháp luật đối với hoạt động khai thác
cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thường Trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VnptiOffice;
- Lưu: VT, CVNCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG TRONG
CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT, SỎI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1315/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan Công an tỉnh; Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Sở Tài nguyên & Môi trường và UBND các huyện, thành phố trong
việc tuyên truyền, phối hợp trao đổi thông tin, điều tra, xử lý, quản lý hồ sơ
vụ việc vi phạm trong khai thác cát sỏi trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với lực lượng
Công an tỉnh; Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Tài nguyên & Môi trường; UBND các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp
Công an tỉnh; Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Tài nguyên & Môi trường; UBND các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh Hà Giang thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan, địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong công tác phòng chống vi phạm
pháp luật đối với hoạt động khai thác cát, sỏi.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Quan hệ phối hợp giữa các bên về
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi lòng
sông, suối là quan hệ phối hợp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của mỗi lực lượng. Đảm bảo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; đảm bảo sự thống nhất, tập chung chỉ huy, chỉ đạo, điều hành của
từng lực lượng, đơn vị phối hợp từ tỉnh đến cơ sở.
2. Đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất, hỗ
trợ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ riêng và công việc nội bộ của nhau; đảm bảo việc phối hợp giải
quyết vụ việc được kịp thời, chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật;
vụ việc thuộc thẩm quyền của cấp nào thì cấp đó thụ lý giải quyết theo quy định
của pháp luật, không vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
hoặc làm ảnh hưởng đến công việc của các cơ quan. Trường hợp chưa có sự thống
nhất trong biện pháp giải quyết vụ việc hoặc trao đổi thông tin hay những yêu cầu
vượt quá quyền hạn, các cơ quan phải bàn bạc cụ thể để thống
nhất giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét và có
chủ trương giải quyết cụ thể.
3. Việc xử lý các vụ vi phạm phải
kiên quyết, chủ động, đồng thời tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân. Giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp
nghiệp vụ trong xử lý tình huống theo quy định của Nhà nước.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
quy chế này để tổ chức các hoạt động trái pháp luật.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
Hình thức phối hợp bao gồm: Hình thức
trao đổi trực tiếp, hội họp, qua điện thoại... và qua văn bản đề nghị của các
bên.
Điều 6. Cơ chế chỉ
huy trong phối hợp
1. Các lực lượng phối hợp phải chấp
hành sự chỉ huy thống nhất của người có thẩm quyền theo phương án phối hợp giải
quyết các vụ việc cụ thể được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trong trường hợp cấp bách khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn
tỉnh, các bên phối hợp có hệ thống nhất triển khai hoạt động kiểm tra, truy
quét và xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bên nhưng sau đó phải thông báo cho nhau và báo
cáo ngay kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm vụ việc đó cho cấp có thẩm quyền nắm
và chỉ đạo.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 7. Công tác
tuyên truyền
Phối hợp trong việc triển khai công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về luật khoáng sản trong khai thác cát, sỏi, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động khoáng
sản.
Điều 8. Công tác
điều tra, xử lý
1. Phối hợp kiểm tra, điều tra, truy
quét các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về khai thác, vận chuyển,
kinh doanh cát sỏi lòng sông, suối trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong công tác điều tra,
bắt giữ người, dẫn giải đối tượng vi phạm, thu giữ tang vật, phương tiện, bảo vệ
hiện trường, lập biên bản vi phạm, báo cáo cơ quan chức năng giải quyết. Xác
minh các thông tin liên quan để làm căn cứ xử phạt, cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng
sông, suối theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và quy định của pháp
luật.
3. Phối hợp, chủ động hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền chỉ đạo tăng cường lực lượng của các bên
tham gia tuần tra, kiểm soát, truy quét khi tình hình có chiều hướng, diễn biến
phức tạp về khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi trái
pháp luật trên địa bàn.
Điều 9. Trao đổi
thông tin
1. Việc trao đổi,
sử dụng thông tin giữa các cơ quan phối hợp phải đảm bảo bí mật, kịp thời,
chính xác.
2. Nội dung trao đổi thông tin gồm tình hình khai thác, vận chuyển,
kinh doanh cát sỏi trái pháp luật; tình hình về ANTT, kết quả ngăn chặn, xử lý
các hành vi vi phạm và các nội dung khác liên quan đến công tác phối hợp của
các đơn vị.
3. Khi có thông tin, tài liệu liên quan
đến hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi trái phép, các bên phải
báo cáo kịp thời cho cấp trên của mình để chỉ đạo và thông báo cho nhau cùng phối
hợp đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả. Trường hợp các bên cùng nhận được thông
tin tài liệu có liên quan đến hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi trái phép trên địa bàn thì cùng nhau bàn bạc, thống
nhất để có kế hoạch, biện pháp phối hợp, xử lý.
Điều 10: Quản lý
hồ sơ vi phạm
Hồ sơ vi phạm được quản lý và lưu trữ
theo chế độ quản lý hồ sơ của từng ngành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 11. Công an
tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị: Cảnh sát phòng
chống tội phạm về Môi trường, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý
kinh tế và chức vụ, Cảnh sát giao thông đường bộ, đường thủy, Công an các huyện,
thành phố phối hợp với lực lượng của các bên tiến hành các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi
trái phép.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, tiếp nhận hồ sơ xử lý các hành vi
vi phạm thuộc thẩm quyền, đồng thời thông báo kết quả xử lý cho đơn vị chuyển giao biết.
Điều 12. Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho
cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng Biên phòng và nhân dân khu vực biên giới, đặc
biệt là trên địa bàn xã Thanh Thủy chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật
về công tác quản lý khoáng sản chưa khai
thác và hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông Lô.
2. Các Đồn Biên phòng tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ của các cơ quan khi được giao nhiệm vụ (bằng văn bản) kiểm tra hoạt động khai thác, vận
chuyển, kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Sở Tài
nguyên & Môi trường
1. Cung cấp thông tin, số liệu về các
khu vực có khoáng sản cát, sỏi chưa khai
thác để UBND cấp huyện đề xuất kế hoạch bảo vệ; UBND cấp huyện, các cơ quan phối
hợp có trách nhiệm cho ý kiến về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh khi được Sở Tài nguyên
và Môi trường lấy ý kiến trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định.
2. Phối hợp cung cấp các số liệu,
thông tin về các khu vực hoạt động khoáng
sản cát, sỏi trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép khi có đề nghị của các cơ quan phối hợp (Công an, Biên phòng, UBND các huyện,
thành phố).
3. Chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có khoáng sản cát, sỏi được khai thác, bàn giao mốc
điểm góc khu vực hoạt động khoáng sản tại
thực địa để tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp trong công tác
thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý và ngăn chặn kịp
thời các hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát,
sỏi trái pháp luật; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan hoạt
động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 14. UBND
các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn thực hiện triệt để, phân cấp gắn trách nhiệm quản lý
nhà nước về hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi theo Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường hiệu
lực thực thi chính sách pháp luật về khoáng
sản.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường, Luật đất
đai... cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn nâng cao được nhận thức, ý thức
chấp hành các quy định của pháp luật đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi.
3. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực
hiện tốt phương án, kế hoạch bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác đã được phê duyệt, đồng thời chỉ đạo các lực lượng tăng cường
công tác quản lý, giám sát hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi
tại các điểm mỏ trên địa bàn. Tăng cường
tuần tra, kiểm tra tại các khu vực giáp ranh, lòng sông,
suối tiềm ẩn phát sinh những điểm nóng về hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh
doanh cát, sỏi trái phép.
4. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn, lực lượng Công an tiến hành rà soát, nắm các đối tượng
cầm đầu, tổ chức hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh
doanh cát, sỏi trái pháp luật để có biện pháp quản lý, theo dõi. Kiên quyết đưa ra truy tố những đối tượng cầm đầu, chống người thi hành
công vụ; kiểm điểm và xử lý trách nhiệm chính quyền xã, phường, thị trấn thiếu
trách nhiệm quản lý hoặc không phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp thời để xảy ra
tình trạng khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi trái phép địa bàn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ
chính sách
Thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Kinh
phí phục vụ các hoạt động phối hợp
Đối với hoạt động phối hợp thường
xuyên, mỗi cơ quan tự đảm bảo kinh phí hoạt động. Khi có kế hoạch phối hợp hoạt
động dài ngày cần kinh phí lớn, các cơ quan cùng nhau bàn bạc, xác định kinh
phí phối hợp, bên chủ trì có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh
phí hoạt động theo quy định.
Điều 17. Chế độ
giao ban, báo cáo
Hằng năm, Công an tỉnh chủ trì phối hợp
với các bên tổ chức giao ban để đánh giá tình hình, kết quả, những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện Quy chế.
Hằng tháng, các cơ quan xây dựng báo
cáo bằng văn bản (số liệu tính từ ngày 19 tháng trước đến ngày 20 tháng sau)
gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Môi trường) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và tham mưu
cho UBND tỉnh báo cáo Chính phủ theo quy định.
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
2. Quá trình tổ chức thực hiện Quy chế
nếu có khó khăn vướng mắc hoặc cần sửa đổi bổ sung, điều chỉnh các đơn vị gửi ý
kiến bằng văn bản về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát môi trường) để nghiên cứu,
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.