ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
131/2005/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 13 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công nhận làng
nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các cơ quan liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định kèm theo
Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thương mại và Du lịch, Thuỷ sản, Văn hóa-Thông tin, Thủ
trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công nghiệp;
- Cục KiÓm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo, Đài PTTH Bình Định;
- Lãnh đạo VP+ CV;
- Lưu VP + K6 (100b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 131/2005/QĐ-UBNDngày 13/ 01/2005 của UBND tỉnh
Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích:
1- Quy định này nhằm làm cơ sở
công nhận làng nghề tiểu thủ công nghiệp (bao gồm làng nghề và làng nghề truyền
thống) vµ phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng các chính sách khuyến khích đầu
tư phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh .
2- Làm cơ sở đầu tư phát triển
các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống thu nhập cho nhân dân địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
3- Thu hút đội ngũ thợ thủ công
có trình độ kỹ thuật cao và các nghệ nhân có kinh nghiệm để nghiên cứu phục hồi,
sáng chế các sản phẩm, hàng hoá mang bản sắc văn hóa dân tộc, có giá trị kinh tế
và nghệ thuật cao, phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu và du lịch.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các
làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh có sản xuất, chế biến các sản
phẩm thuộc các ngành nghề sau:
1- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
2- Chế biến nông, lâm, thuỷ hải
sản.
3- Sản xuất công cụ, dụng cụ và
hàng tiêu dùng đơn giản.
4- Sản xuất các sản phẩm lưu niệm
phục vụ khách tham quan du lịch.
Điều 3.
Làng nghề, làng nghề truyền thống trong Quy định này được hiểu như sau:
1- Làng nghề là cụm địa bàn hoặc
khu vực hộ dân cư có hoạt động cùng
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
phát triển và trở thành nguồn thu nhập chủ yếu
của người dân trong làng hoặc khối
phố.
2- Làng nghề truyền thống là
làng nghề, được hình thành từ lâu đời, sản xuất các sản phẩm có tính mỹ thuật đặc
trưng, được nhiều người và nhiều nơi biết đến, kể cả những nghề đã được cải tiến
hoặc sử dụng máy móc thiết bị để hỗ trợ nhưng vẫn tuân thủ theo phương thức sản
xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống là chủ yếu.
Chương II
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG
Điều 4. Đặc
điểm làng nghề, làng nghề truyền thống :
1- Sản xuất, chế biến tập trung theo
cụm, địa bàn hoặc khu vực dân cư nhất định.
2- Sản phẩm sản xuất, chế biến
mang tính đặc trưng, có kỹ thuật khéo léo, tinh xảo và sáng tạo của người thợ
thủ công và nghệ nhân.
3- Tổ chức sản xuất theo từng hộ
gia đình hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất gồm các hộ trong
làng hoặc khối phố.
Điều 5. Tiêu
chí làng nghề, làng nghề truyền thống :
Làng nghề, làng nghề truyền thống
được công nhận phải đạt được một trong các tiêu chí sau đây:
1- Đối với làng nghề:
1.1- Số hộ cùng ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp chiếm từ 20% trở lên so với tổng số hộ dân trong làng,
khèi phè hoặc số lao động cùng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chiếm từ 30% trở
lên so với số lao động trong làng, khèi phè.
1.2- Hình thức tổ chức và
phướng hướng hoạt động của các hộ, các cơ sở sản xuất trong làng nghề phù hợp với
các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, bảo đảm môi trường sinh
thái, quá trình hoạt động sản xuất phải tuân thủ sự quản lý của chính quyền địa
phương và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
2- Đối với làng nghề truyền thống
:
2.1- Phải đạt các tiêu chí về
làng nghề như đã quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
2.2- Ngoài ra, làng nghề truyền
thống còn có quá trình hình thành từ lâu đời, lưu truyền qua nhiều thế hệ và
phù hợp với nội dung quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy định này.
Điều 6. Tên
làng nghề, làng nghề truyền thống:
Tên làng nghề, làng nghề truyền
thống phải gắn với sản phẩm, ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền
thống, hoặc địa danh địa phương, và không trái với quy định của pháp luật. Nếu
làng, khối phố có nhiều nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển thì lấy tên sản phẩm
có nghề nổi tiếng nhất đặt tên cho làng nghề. Việc đặt tên làng nghề do nhân
dân trong làng, khối phố bàn bạc thống nhất, sau đó đề nghị chính quyền địa
phương xem xét, công nhận.
Chương III
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 7. Quyền
lợi:
1- Các hộ trong làng nghề, làng
nghề truyền thống được tư vấn, hỗ trợ theo quy định thuộc các chương trình khuyến
công của tỉnh; được hưởng chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ
công nghiệp và các chính sách hiện hành có liên quan của tỉnh.
2- Các hộ, cá nhân sản xuất giỏi
trong các làng nghề, làng nghề truyền thống vµ những người có công truyền nghề,
du nhập nghề mới, hoặc có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển của
các làng nghề, làng nghề truyền thống được xem xét biểu dương khen thưởng theo
quy định hiện hành và được đề nghị phong tặng các danh hiệu theo quy định (nếu
có).
Điều 8:
Nghĩa vụ; trách nhiệm:
1- Các làng nghề, làng nghề truyền
thống phải có trách nhiệm duy trì danh hiệu đã được cấp thẩm quyền công nhận.
2- Không ngừng đầu tư, mở rộng sản
xuất, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm để
nâng sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần ổn định việc làm và duy trì sự
phát triển của làng nghề, thúc đẩy kinh tế- xã hội địa phương ngày càng phát
triển.
3- Tổ chức nâng cao tay nghề,
truyền nghề; lưu truyền các bí quyết ngành nghề, nghiên cứu du nhập và phát triển
nghề mới.
4- Đảm bảo vệ sinh môi trường và
cảnh quan của làng nghề.
5- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
khác có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
HỒ SƠ , THỦ TỤC XÉT CÔNG
NHẬN VÀ THU HỒI DANH HIỆU LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 9. Hồ
sơ, thủ tục và trình tự xét công nhận:
1- UBND xã, phường, thị trấn nơi
có làng nghề, làng nghề truyền thống tổ chức xem xét nếu thấy đảm bảo các tiêu
chí quy định tại Điều 4 và 5 Quy định này, có văn bản báo cáo UBND huyện, thành
phố để UBND huyện, thành phố xem xÐt có tờ trình đề nghị Sở Công nghiệp.
2- Hằng năm, giao Sở Công nghiệp
chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ của UBND các
huyện, thành phố trước khi trình UBND tỉnh quyết định công nhận làng nghề, làng
nghề truyền thống cho các địa phương.
Điều 10.
Thu hồi danh hiệu làng nghề, làng nghề truyền thống:
Các làng nghề, làng nghề truyền
thống đã được công nhận nếu trong thời hạn 03 năm liền không duy trì được sự
phát triển theo các tiêu chí như đã quy định tại Điều 5 của Quy định này thì
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo (bằng văn bản) cho Sở Công nghiệp
để thẩm tra, trước khi trình UBND tỉnh xem xét, thu hồi quyết định danh hiệu
làng nghề, làng nghề truyền thống đã công nhận.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Phân công trách nhiệm:
1-UBND huyện, thành phố chỉ đạo
các phòng, ban liên quan phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn hướng dẫn
trình tự, thủ tục (công văn và các biểu mẫu, báo cáo có liên quan) đề nghị công
nhận hoặc thu hồi danh hiệu làng nghề, làng nghề truyền thống để các địa phương
vận dụng thực hiện.
2- Sở Công nghiệp chủ trì, phối
hợp với các Sở ngành có liên quan vµ UBND các huyện, thành phố đề xuất chủ
trương quy hoạch, đầu tư phát triển và xây dựng dự thảo chính sách khuyến khích
phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh
xem xét phê duyệt để triển khai thực hiện.
3- Giao Sở Công nghiệp chủ trì,
phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức tổng kết đánh giá tình hình họat động
ph¸t triÓn các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh theo định kỳ
hằng năm và tổng hợp các tồn tại, vướng mắc có liên quan, kịp thời báo cáo đề
xuất UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý nhằm duy trỡ và tạo điều kiện cho các làng nghề,
làng nghề truyền thống phỏt triển đúng hướng.
Điều 12. Điều
khoản thi hành:
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm kịp
thời báo cáo Sở Công nghiệp, để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp./.