ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1303/QĐ-UBND
|
Phan
thiết, ngày 14 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Công văn số
3435/UBND-TH ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thống nhất
chủ trương thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 198/TTr-STNMT ngày 16 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình
Thuận (ban hành Đề án thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường kèm theo).
Điều 2. Căn cứ Điều 1 Quyết định này
- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành
và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ
nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh;
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, các sở, ngành và địa phương liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh;
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở,
ngành và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
phân bổ vốn điều lệ và các nguồn vốn hoạt động khác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm
2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Sự cần thiết thành lập Quỹ
Bảo vệ môi trường
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định Quỹ Bảo
vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở Trung ương, ngành, lĩnh vực,
địa phương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo
vệ môi trường được hình thành từ các nguồn: ngân sách Nhà nước, phí bảo vệ môi
trường, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Quỹ Bảo vệ môi trường nhằm mục đích hỗ trợ tài
chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Hoạt động tài chính của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận, mà nhằm giảm thiểu ô
nhiễm, nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng;
- Cho đến nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã
và đang hoạt động mang lại những lợi ích thiết thực trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Tại một số tỉnh, thành trong cả nước đã thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường
và đi vào hoạt động. Một số tỉnh, thành khác đang xúc tiến việc thành lập Quỹ Bảo
vệ môi trường của địa phương;
- Để tiếp nhận các nguồn kinh phí có liên quan đến
bảo vệ môi trường và chi hỗ trợ lại các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường
tại Công văn số 3435/UBND-TH ngày 18 tháng 8 năm 2006 về việc chủ trương thành
lập Quỹ Bảo vệ môi trường. Sau khi lấy ý kiến góp ý bổ sung dự thảo xong quy chế
theo mô hình xây dựng thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường trước đây chưa triển khai
thành lập được cho đến nay, tổ chức các cuộc họp với Sở Tài chính, Sở Tư pháp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư… và đi đến thống nhất thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Bình Thuận, theo một mô hình tinh gọn hơn.
II. Các căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
năm 2005.
Căn cứ Công văn số 3435/UBND-TH ngày 18 tháng 8
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thống nhất chủ trương thành lập Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Bình Thuận.
III. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường
1. Chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường:
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận có chức
năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng
góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính
cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường:
2.1. Tiếp nhận các nguồn vốn theo quy định tại
Phần V của Đề án này để tạo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường;
2.2. Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân
có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học,
phòng, chống, ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý
triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
với hình thức hỗ trợ bao gồm:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vốn vay, bảo lãnh vay vốn cho
các dự án môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tài trợ kinh phí cho việc xây dựng, triển
khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, xử lý khắc
phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự
cố, thảm họa môi trường gây ra; các chương trình, kế hoạch,
dự án theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tổ chức các giải thưởng
môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển
hình tiên tiến về bảo vệ môi trường, cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
được quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Bình Thuận.
2.3. Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường
phù hợp với các tiêu chí, chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường với các tổ chức
tài chính trong và ngoài nước, các Quỹ môi trường toàn cầu (GEP), Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật;
2.4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian
và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng
vốn đầu tư Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ;
2.5. Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước và có sự thỏa thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua
trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật;
2.6. Nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai
thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản;
2.7. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương
trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận và quyết định của cấp có thẩm quyền;
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công.
3. Quyền hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường:
3.1. Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị
nghiệp vụ hoạt động phù hợp với quy chế, mục tiêu và các nhiệm vụ được giao;
3.2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử
dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ
môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ
trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm
các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
3.3. Được mời các chuyên gia của các sở, ngành
và tổ chức liên quan
khác tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động,
nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục
vụ cho các hoạt động khác của Quỹ;
3.4. Được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi
theo quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước;
3.5. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc
cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ Bảo vệ môi
trường nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật Việt Nam và quy chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ
pháp luật quốc tế để yêu cầu thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến
chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3.6. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động
vốn bổ sung cho Quỹ;
3.7. Được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ Bảo vệ
môi trường ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo đúng quy định
của pháp luật.
IV. Hình thức tổ chức, hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường
1. Hình thức tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường:
1.1. Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính
Nhà nước thực hiện chức năng tài trợ tài chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
và chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quỹ Bảo vệ môi trường trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận.
1.2. Quỹ Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân,
có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận;
1.3. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận có
tên giao dịch tiếng Anh là Binh Thuan Environmental Protection Fund, viết tắt
là BTEPF.
Trụ sở đặt tại thành phố Phan Thiết.
2. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh:
2.1. Hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
không vì mục đích lợi nhuận, mà nhằm hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân;
2.2. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường nhằm mục
đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo
vệ môi trường trên phạm vi tỉnh Bình Thuận;
2.3. Quỹ Bảo vệ môi trường có nghĩa vụ phải bảo
toàn vốn điều lệ, quản lý, sử dụng vốn theo quy định của Quy chế này và tự bù đắp
chi phí quản lý;
2.4. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường phù hợp Đề án này và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
V. Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ
môi trường
1. Vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường do ngân
sách Nhà nước cấp là 10 (mười) tỷ đồng và được cấp đủ trong thời hạn 05 năm, kể
từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Hàng năm Quỹ được cấp bổ sung vốn
từ nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí tài trợ
cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ nguồn
ngân sách ít nhất bằng 10 tỷ đồng. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi
trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn
khác:
2.1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải,
khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi trường
khác theo quy định của pháp luật;
2.2. Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường
thu vào ngân sách Nhà nước;
2.3. Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
2.4. Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy
thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
2.5. Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của
pháp luật.
VI. Đối tượng được hỗ trợ tài
chính và cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Hỗ trợ tài chính:
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ
môi trường là tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ
bảo vệ môi trường vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường tại tỉnh
Bình Thuận; các lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm
môi trường và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
2. Cho vay với lãi suất ưu đãi:
2.1. Đối tượng vay vốn với lãi suất ưu đãi là
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn
để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định;
2.2. Quỹ Bảo vệ môi trường cho vay theo nguyên tắc
có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn vốn vay;
2.3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc
giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện
theo quy định của quy chế hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành;
2.4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền quyết định mức
cho vay:
a) Mức vốn cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường
không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức vốn cho vay
đối với từng nhóm đối tượng vay và thẩm định quyền quyết định cho vay của Giám
đốc Quỹ trong từng thời kỳ.
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay đối với
các khoản vay có giá trị trên mức quyết định của Giám đốc Quỹ.
2.5. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với
khả năng nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường, điều kiện cụ thể của chương
trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 05 năm.
Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định nhưng không quá 07 năm;
2.6. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi
với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay thông thường bình
quân của các tổ chức tín dụng. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho
vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
VII. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo
vệ môi trường
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Bình Thuận gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Cơ quan điều
hành nghiệp vụ và Hội đồng tư vấn chuyên ngành của Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch và các ủy
viên:
1.1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các ủy viên là lãnh đạo từ các cơ quan: Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Bình Thuận.
- Căn cứ vào đề nghị của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Thuận. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ;
- Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
1.2. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ:
- Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc biểu quyết đa số, họp thường kỳ ba
(03) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền,
trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường;
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được quyền yêu cầu
thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp
cụ thể.
1.3. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ sau
đây:
a) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động,
huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo
quyết toán;
b) Kiểm tra, giám sát cơ quan điều hành nghiệp vụ
của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy
định của pháp luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng. Phê duyệt
chương trình hoạt động của Ban Kiểm soát; kiểm tra báo cáo kết quả kiểm soát hoạt
động, thẩm định báo cáo quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát;
c) Phê duyệt danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy
trình xem xét cho vay vốn, tài trợ;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung vốn, tài trợ và sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động.
1.4. Hội đồng quản lý Quỹ có các quyền hạn sau
đây:
a) Quyết định mức, thẩm quyền quyết định cho
vay, hỗ trợ, tài trợ của Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường;
b) Giải quyết theo quy định của pháp luật các
khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và các thành
viên của Ban Kiểm soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ;
d) Xác định cơ cấu tổ chức, quyết định việc
thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của Quỹ Bảo vệ môi trường ở các
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Văn phòng giao dịch Quỹ Bảo vệ môi
trường ở trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn
chuyên ngành;
f) Sử dụng bộ máy Cơ quan điều hành của Quỹ Bảo
vệ môi trường và con dấu của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại quy chế;
g) Nhận vốn thuộc sở hữu Nhà nước do Sở Tài
chính giao cho Quỹ.
1.5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Ban Kiểm soát gồm có Trưởng Ban Kiểm soát và
một số thành viên:
2.1. Trưởng Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm, trên cơ sở đề cử của Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thành viên Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát, số lượng thành
viên Ban Kiểm soát không quá 03 người;
- Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm
và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ Bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật, quy chế và các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức
năng của Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu;
d) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ xem xét giải quyết
các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
2.3. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của
Ban được Trưởng ban ủy quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội
đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết;
2.4. Trưởng Ban Kiểm soát xây dựng quy chế hoạt
động của Ban và trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
2.5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được
tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Bình Thuận gồm: Giám đốc, một Phó Giám đốc, một Kế toán trưởng
và bộ phận giúp việc của Quỹ gồm: từ 02 đến 03 nhân viên chuyên trách và một số
hợp đồng lao động khác khi có nhu cầu.
3.1. Giám đốc Quỹ là Giám đốc của Sở Tài nguyên
và Môi trường Bình Thuận do Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
3.2. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc
Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
3.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các
phòng, ban nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh do
Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ;
3.4. Giám đốc Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Bộ phận giúp việc của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách do Giám đốc Quỹ đề
xuất, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Hội đồng tư vấn chuyên ngành của Quỹ không
quá 05 người. Các thành viên thường trực là lãnh đạo từ các đơn vị: Chi cục Bảo
vệ và Môi trường, một số phòng chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Thuận và các thành viên không thường trực
các chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.1. Các Hội đồng tư vấn chuyên ngành tư vấn cho
Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương
trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài
chính;
4.2. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành
phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung công việc
được đề nghị hỗ trợ tài chính;
4.3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo
quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành;
4.4. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn
chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường. Hội đồng
tư vấn chuyên ngành của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
VIII. Chế độ tài chính, kế
toán, kiểm toán của Quỹ
1. Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận
có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn. Việc lập kế hoạch
thu, chi tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường theo các văn bản quy định hiện
hành.
2. Chế độ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được
thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành.
- Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính Nhà
nước hạch toán độc lập. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được
lấy từ các nguồn thu của Quỹ Bảo vệ môi trường. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó;
- Quỹ Bảo vệ môi trường được trích lập quỹ dự
phòng rủi ro và được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Kết quả
hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường là chênh lệch thu, chi tài chính
thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát
sinh trong năm.
3. Chế độ kế toán của Quỹ Bảo vệ môi trường được
thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành. Quỹ Bảo vệ môi trường được thực
hiện tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập. Kết
quả kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản
lý Quỹ.
4. Báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết
toán
4.1. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ môi trường
phải lập và gửi các báo cáo quyết toán chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm
sau, gồm những báo cáo sau đây:
a) Báo cáo quyết toán nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
b) Báo cáo quyết toán sử dụng vốn của Quỹ;
c) Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của Quỹ.
4.2. Báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ Bảo vệ
môi trường do cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường lập, có ý
kiến của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt theo thẩm quyền./.