Quyết định 1303/2007/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú trên địa bàn tỉnh do tỉnh Phú Yên
Số hiệu | 1303/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/07/2007 |
Ngày có hiệu lực | 23/07/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Người ký | Lê Kim Anh |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giáo dục,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1303/2007/QĐ-UBND |
Tuy Hòa, ngày 23 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2006/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số 1018/TB-STC-HCSN ngày 11 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức chi thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Đối với học sinh học nghề dài hạn
1.1. Đối tượng áp dụng:
Thực hiện theo quy định tại điểm 1 Thông tư liên tịch số 65/2006/TTLT/BTC- BLĐTBXH.
1.2 Hình thức tổ chức dạy nghề:
- Tổ chức dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số nội trú tại các cơ sở dạy nghề công lập có đủ điều kiện dạy nghề, có chỗ ở nội trú;
- Hình thức đào tạo: Tập trung dài hạn từ 24 đến 36 tháng.
1.3. Các khoản chi để thực hiện chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú:
a) Chi học bổng chính sách: Mức 280.000 đồng/người/tháng; tính theo số tháng học thực tế của người học nghề.
b) Khen thưởng một lần/năm theo kết quả học tập, nếu học tập và rèn luyện tốt, đạt kết quả phân loại từ khá trở lên (ở năm học trước đó) như sau:
- 120.000 đồng nếu đạt loại khá;
- 180.000 đồng nếu đạt loại giỏi;
- 240.000 đồng nếu đạt loại xuất sắc.
c) Hỗ trợ mua đồ dùng cá nhân: Học sinh khi nhập trường nếu hoàn cảnh khó khăn về kinh tế (có xác nhận của địa phương) được hỗ trợ bằng tiền để mua sắm một số đồ dùng cá nhân như: chăn, màn, chiếu, nilon đi mưa và quần áo dài tay đồng phục..., với mức 360.000 đồng/học sinh/khoá học.
d) Hỗ trợ tiền tàu, xe mỗi năm 01 lần (cả lượt đi và về) cho một năm học: 50.000 đồng/học sinh/năm học (đối với học sinh có hộ khẩu thường trú cách Trung tâm dạy nghề từ 10 km trở lên).
đ) Hỗ trợ tiền mua học phẩm dùng cho học tập: 50.000 đồng/học sinh/năm học. e) Tiền sách giáo khoa, tài liệu học tập: 50.000 đồng/học sinh/năm học.
g) Chi cho ngày lễ tết nguyên đán, tết dân tộc: Đối với học sinh ở lại trường không về nhà, được hỗ trợ với mức 10.000 đồng/học sinh/lần ở lại.
Căn cứ vào nội dung, điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng (Giám đốc) các trường, trung tâm dạy nghề quyết định thực hiện hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với một số chính sách trên.
h) Ngoài các chính sách hỗ trợ trên đây, người học nghề còn được hỗ trợ qua chi phí cho các hoạt động của trường như:
- Hoạt động văn thể mỹ: Mức tối đa không quá 50.000 đồng/học sinh/năm học.