ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1300/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày 12 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/2000 KHU ĐÔ THỊ BẮC CHÂU GIANG, THÀNH
PHỐ PHỦ LÝ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân và Luật Xây dựng đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ các Văn bản của
Bộ Xây dựng: Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm
2008 ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng; Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008
ban hành “Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về quy hoạch xây dựng”;
Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 hướng dẫn lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Theo các Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Quyết định số 891/QĐ-UB ngày 13 tháng 8 năm 2003 phê duyệt Đồ án điều
chỉnh Quy hoạch chung
thị xã Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam đến năm 2020; Quyết định số 1524/QĐ-CT ngày 15 tháng 11 năm 2004
phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 khu đô thị Bắc Châu
Giang; Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10
năm 2009 phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 khu
đô thị Bắc Châu Giang,
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Công ty cổ phần đầu tư
và Xây dựng Nam Hà Nội (tại Tờ trình số 91/09/SHN
ngày 28 tháng 8 năm 2009), đề nghị của Sở Xây dựng (tại Báo
cáo số 653/KTQH-SXD ngày 30 tháng
9 năm 2009 và Tờ trình số 654/TTr-SXD ngày 30 tháng 9 năm
2009) về việc Báo cáo kết quả thẩm định và xin phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ
1/2000 khu
đô
thị Bắc Châu Giang,
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 khu đô thị
Bắc Châu Giang, thành phố Phủ Lý, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 khu đô thị Bắc Châu Giang, thành phố Phủ Lý.
2. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Nam Hà Nội.
3. Tính chất, quy mô,
phạm vi nghiên cứu:
a) Mục tiêu:
- Cụ thể hóa đồ án điều
chỉnh Quy hoạch chung thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2020; điều chỉnh và
mở rộng Quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000 khu Bắc Châu Giang, thành phố Phủ Lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, đóng góp vào việc phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và tỉnh
Hà Nam.
- Tạo lập một khu đô thị hành
chính và kinh tế- một
cực phát triển kinh tế- xã hội mới của thành phố Phủ Lý, đồng bộ về hệ thống hạ tầng xã
hội và hạ tầng kỹ thuật; thúc đẩy phát triển kinh tế dịch vụ; phục vụ quá trình
chuyển đổi từ xã lên phường trong quá trình đô thị hóa.
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng về vị
trí, đất đai và cảnh quan để hướng tới
một khu đô thị hiện
đại với môi trường đô thị
trong lành theo hướng sinh thái, bền vững, thuận lợi cho việc quản lý,
vận hành, có không gian sống và làm việc lý tưởng, có khả năng thu hút được các nguồn lực và chất
xám, góp phần tạo ra bản sắc của thành phố Phủ Lý là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa của tỉnh Hà Nam.
b) Tính chất:
- Là một trong ba cực phát triển không
gian của đô thị Phủ Lý, Hà Nam.
- Là trung tâm hành chính tỉnh, trung
tâm dịch vụ văn phòng, tài chính, thương mại, văn hóa; khu nhà ở và công viên
đô thị, được xây dựng hiện đại
với mật độ xây dựng thấp, có hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết hợp
với cải tạo chỉnh trang khu dân cư cũ.
3.2. Phạm vi:
Khu vực quy hoạch thuộc địa phận phường
Quang Trung, xã Lam Hạ thành phố Phủ Lý và một phần các xã Tiên Tân, Tiên Hiệp,
Tiên Hải, huyện Duy Tiên, được giới hạn
như sau:
- Phía Bắc giáp tuyến đường Quốc lộ
21B mới.
- Phía Nam giáp sông Châu.
- Phía Đông giáp đường cao tốc,
cầu Giẽ- Ninh Bình.
- Phía Tây giáp Quốc lộ 1A và đường
sắt Quốc gia.
3.3. Quy mô:
- Quy mô khu đất lập Quy hoạch có diện tích
1010,82ha bao gồm: Phần quy
hoạch điều chỉnh 650ha, phần quy hoạch mới 360,82ha.
- Quy mô dân số: 5 - 6 vạn người
(hiện trạng 1,7 vạn người).
3.4. Quan điểm và nguyên tắc thiết kế
quy hoạch:
- Khu đô thị Bắc Châu Giang sẽ là
không gian cho sự phát triển cộng đồng, cá nhân, quan hệ xã hội và các yếu tố
văn hóa mới, văn hóa
đô thị, mang lại niềm vui cho mọi người.
- Khu đô thị Bắc Châu Giang sẽ được
quy hoạch thành trung tâm đổi mới công nghệ, nâng cao thu nhập bình quân đầu
người, nơi phát triển hài hòa giữa các hoạt động hành chính, kinh tế dịch vụ,
văn hóa, bảo tồn tôn
tạo các di tích lịch sử và phát triển theo hướng sinh thái.
- Định hướng phát triển không gian chung được
hình thành theo các trục không gian chính dẫn đến các hệ thống không gian mở và hệ thống công trình nhà ở trong
khu quy hoạch mới và
nhà ở thấp tầng trong các
khu vực làng xóm, chú trọng các không gian thúc đẩy các hoạt động dịch vụ thương mại,
nghỉ ngơi, giải trí, văn hóa với môi trường cảnh quan có nét đặc trưng riêng
biệt, trên cơ sở khai thác tối đa cảnh quan sông Châu và hệ thống hồ, tạo lập được các
không gian hạt nhân, hình thành
nên diện mạo, bản sắc của khu đô thị Bắc Châu Giang.
- Các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật về sử
dụng đất và hạ tầng xã hội của đồ án phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng,
về cơ bản tuân theo các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của Quy hoạch tổng thể thành
phố Phủ Lý.
- Kết nối về hạ tầng kỹ thuật đối với
các dự án đã và đang triển khai xây dựng kề cận hoặc nằm trong khu vực để có được
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ chung cho toàn khu vực.
- Các khu vực phát triển mới sẽ hình
thành các khu ở, khu hành chính, khu công cộng dịch vụ với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ kết hợp
với cải tạo chỉnh
trang các khu vực dân cư làng xóm hiện có. Các khu đất trống xen kẹt trong khu
vực làng xóm sẽ được xác định cụ thể khi triển khai quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500.
- Công viên với các loại hình hình vui
chơi, nghỉ ngơi giải trí đa dạng, hấp dẫn và chất lượng cao đóng vai trò là các
không gian mở,
không gian liên kết các khu chức năng trong đô thị kết hợp với việc tạo lập hệ thống
các không gian cho hoạt động đi bộ (quảng trường, đường đi bộ...).
- Các công trình di tích lịch sử,
văn hóa được bảo tồn, tôn
tạo,
là một thành phần của không gian cảnh quan các công viên. Các công trình gần
khu di tích sẽ được
quản lý theo quy định về
bảo vệ di tích và
pháp lệnh bảo vệ di tích lịch sử
và danh lam thắng cảnh, các khu vực nghĩa trang, nghĩa địa về lâu dài cần di chuyển ra khỏi
khu vực.
4. Quy hoạch sử dụng
đất:
4.1. Phân khu chức năng: Khu đô thị Bắc
Châu Giang bao gồm các khu đất có chức năng như sau:
- Đất trung tâm hành chính, dịch
vụ cấp đô thị và ngoài đô thị: Bao gồm đất xây dựng các công trình hành
chính của tỉnh; các công trình hành chính của đô thị; các công trình phát triển
hỗn hợp: Dịch vụ, văn phòng, tài chính, thương mại, văn hóa, giáo dục cấp
đô thị và ngoài đô thị...
- Đất ở đô thị được cấu trúc theo đơn
vị ở gồm đất ở
(chung cư, biệt thự, nhà ở có vườn- nhà liên
kế) và hệ thống các công trình dịch vụ công cộng cấp đơn vị ở (trường mẫu
giáo, trường tiểu học, THCS, PTTH, chợ, trạm y tế, quản lý cấp phường,
công trình phục vụ sinh hoạt cộng đồng...), cây xanh cấp đơn vị ở (vườn dạo, sân luyện
tập) đồng bộ kèm
theo; các công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện có trong các khu dân cư; đất
giao thông và hạ tầng kỹ thuật trong đơn vị ở.
- Đất cây xanh đô thị bao gồm: Công viên đô thị,
đất cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, đất cây xanh cách ly.
- Đất khu vực thực hiện theo dự án riêng. Đây
chủ yếu là đất của các dự án có quy mô lớn, hoạt động tương đối độc lập với khu đô thị: Dự
án CEO, trạm dịch vụ dọc đường cao
tốc.
- Đất giao thông đô thị, khu vực và
các công trình đầu
mối hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4.2. Cơ cấu sử dụng
đất (Phương án chọn):
Tổng diện tích đất của khu đất quy hoạch
là 1.010,82ha được
phân bổ như bảng sau:
TT
|
Loại đất
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Khu vực trung tâm
đô thị
|
127,12
|
12,58
|
1.1
|
Trung tâm hành
chính, dịch vụ đô thị 1
|
46,68
|
|
1.2
|
Trung tâm hành chính, dịch vụ
đô thị 2
|
29,14
|
|
1.3
|
Trung tâm dịch vụ đô thị 3
|
13,96
|
|
1.4
|
Trung tâm dịch vụ đô thị 4
|
25,13
|
|
1.5
|
Trung tâm dịch vụ đô thị
5
|
12,21
|
|
2
|
Đất đơn vị ở
|
465,34
|
46,04
|
2.1
|
Đơn vị ở 1
|
105,18
|
|
2.2
|
Đơn vị ở 2
|
99,40
|
|
2.3
|
Đơn vị ở 3
|
47,28
|
|
2.4
|
Đơn vị ở 4
|
76,59
|
|
2.5
|
Đơn vị ở 5
|
77,72
|
|
2.6
|
Đơn vị ở 6
|
59,17
|
|
3
|
Đất cây xanh, công
viên, vườn hoa đô thị
|
236,55
|
23,40
|
3.1
|
Đất cây xanh đô thị 1
|
38,81
|
|
3.2
|
Đất cây xanh đô thị 2
|
15,65
|
|
3.3
|
Đất cây xanh đô thị 3
|
22,43
|
|
3.4
|
Đất cây xanh đô thị 4
|
37,09
|
|
3.5
|
Đất cây xanh đô thị 5
|
62,32
|
|
3.6
|
Đất cây xanh đô thị 6
|
28,19
|
|
3.7
|
Đất cây xanh đô thị 7
|
11,90
|
|
3.8
|
Đất cây xanh đô thị 8
|
7,65
|
|
3.9
|
Đất cây xanh đô thị 9
|
12,51
|
|
4
|
Đất khu vực thực hiện
theo dự án riêng
|
101,85
|
10,08
|
4.1
|
Dự án CEO
|
95,94
|
|
4.2
|
Dự án Trạm dịch vụ dọc đường cao tốc
|
5,91
|
|
5
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật đô thị
|
5,41
|
0,54
|
5.1
|
Trạm xử lý nước thải và thu gom rác thải
|
3,14
|
|
5.2
|
Trạm bơm
|
1,64
|
|
5.3
|
Trạm xăng dầu
|
0,63
|
|
6
|
Đất giao thông đô
thị và khu vực
|
74,55
|
7,38
|
6.1
|
Bến xe khách liên tỉnh
|
4,16
|
|
6.2
|
Giao thông đô thị và khu vực
|
70,39
|
|
|
Tổng cộng
|
1.010,82
|
100,00
|
4.3. Tổ chức không gian
quy hoạch, kiến trúc:
4.3.1. Định hướng
phát triển không gian:
a) Bố cục các khu vực chức
năng và các trục không gian chính:
- Trục không gian theo hướng Bắc- Nam
theo đường 68m bố trí các khu trung tâm dịch vụ công cộng cấp đô thị.
- Trục không gian theo hướng Đông- Tây
theo đường 150m bố trí các công trình hành chính cấp đô thị và ngoài đô thị.
- Bố cục các khu công viên cây xanh đô
thị: Công viên lịch sử văn hóa tại khu vực hồ Lạc Tràng được mở rộng trên cơ sở
khu Đền thờ Liệt sỹ và di tích lịch sử, văn hóa Hà Nam; công viên thể thao và công viên triển
lãm bố trí phía Bắc dự án CEO tạo nên trục không gian xanh nối từ đường 68m đến đường
cao tốc Cầu Giẽ- Ninh Bình; công viên hồ trung tâm bố trí tại điểm kết thúc của
đường 150m, xung quanh có các công
trình công cộng tiêu biểu của đô thị:
Nhà hát, rạp chiếu bóng, bảo tàng..., là nơi tổ chức các hoạt động đông người
trong ngày lễ, hội.
- Bố cục các đơn vị ở: Gồm 06 đơn vị ở
với quy mô dân số mỗi đơn vị tương đương với đơn vị hành chính cấp phường.
b) Bố cục không gian mở:
- Hệ thống không gian mở trong khu vực
lập quy hoạch là hệ thống kết
hợp giữa hệ thống không gian của các trục đường giao thông, hệ thống không gian
mở của các công viên cây xanh và mặt nước. Hệ thống không gian này lan
tỏa từ các
không gian của các công viên chính và mở ra sông Châu và sông Nhuệ tại phía Tây
khu vực quy hoạch.
- Tạo lập hệ thống quảng trường
cho các hoạt động giao tiếp tại vị trí các công trình thu hút các hoạt động
đông người của khu đô thị.
- Hệ thống không gian cây xanh được tổ
chức liên thông với nhau.
- Hình thành một tuyến không gian mở, tuyến đi bộ
dọc theo trục đường 68m, tạo thành tuyến phố mua bán và hoạt động giao tiếp.
c) Bố cục hệ thống công trình nhà ở:
Nhà ở trong khu vực
quy hoạch có 04 dạng chính:
- Nhà ở chung cư cao tầng, dạng trên ở, phía dưới là cửa
hàng được bố trí dọc theo các trục đường chính có mặt cắt rộng từ 42m trở lên,
vừa tạo diện mạo của đô thị hiện đại vừa phù hợp với khoảng xây lùi lớn của loại
đường này.
- Nhà ở có vườn dạng liên kế: Nhà ở kết
hợp hoạt động dịch vụ của các hộ dân, được bố trí tại các trục đường chính của
các khu dân cư; đường phục vụ cho mục đích du lịch - đường đê.
- Nhà ở biệt thự: Bố trí tại
phía trong các ô đất.
- Nhà ở hiện có tại khu vực
làng xóm được cải tạo chỉnh trang theo hướng biệt thự và nhà ở có vườn.
4.3.2. Bố cục kiến trúc cảnh quan:
a) Bố cục không gian kiến trúc cảnh
quan chủ đạo:
Một khu trung tâm đô thị với các công trình xây
dựng cao tầng tại các trục đường chính, các công trình thấp tầng phía trong các
ô đất, xen kẽ
với diện tích cây xanh, mặt nước với tỷ trọng lớn, hình thành một khu đô thị theo
hướng sinh thái.
b) Khu vực lập quy hoạch chia thành bốn
khu vực chính:
Khu vực trung tâm hành chính; khu vực
trung tâm dịch vụ văn phòng thương mại; khu vực nhà ở và khu công viên cây
xanh. Mỗi khu vực vừa
có
bố cục không gian kiến trúc riêng vừa gắn kết với nhau qua các trục giao thông
chính, hệ thống hành lang cây xanh tạo thành bố cục không gian kiến trúc thống
nhất.
c) Khu vực quy hoạch có trục không
gian chính:
- Trục không gian của trục đường rộng
68 m chạy theo hướng Bắc - Nam là trục không gian để bố trí các công trình cao
tầng văn phòng, thương mại. Đây là tuyến phố quan trọng nhất của khu đô thị.
- Trục không gian của trục đường rộng 150
m chạy theo hướng Đông - Tây là trục không gian nối khu vực với trục đường Quốc
lộ 1A ra sông Nhuệ và từ đường Quốc lộ 1A tới trục đường rộng 68m.
Hai trục không gian trên là hai trục
không gian chủ đạo của khu đô
thị, hình thành nên các cửa ngõ ra vào khu đô thị.
Ngoài ra trong khu vực quy hoạch còn
có các trục không gian phụ dọc theo các trục đường quy hoạch rộng 42m và các hành lang
cây xanh, là cơ sở để bố cục các công trình.
d) Hình bóng đô thị: Khu đô thị Bắc
Châu Giang có thể nhận diện từ bốn
phía:
- Tại phía đường Quốc lộ 1A và phía đường
cao tốc: Hình bóng đô thị trải dài theo trục đường 68m. Chiều cao của các công trình tạo
bóng dáng đô thị trên toàn tuyến có bốn điểm cao tại vị trí giao của đường với
tuyến, đường 42m, đường 150m và đường liên vùng. Cao nhất là, tại điểm giao với
đường 150m, thấp dần ra phía
sông Châu.
- Tại phía đường liên vùng tại phía Bắc
và tại bờ phía Nam sông Châu: Cao tại phía đường 1A, đường 68m. trũng vào
giữa, thấp về phía đường cao tốc.
5. Quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật:
5.1. Quy hoạch giao thông:
a) Mạng lưới đường giao thông:
Mạng lưới đường giao thông nội bộ đô
thị được bố trí thành các tuyến gồm các chức năng và quy mô mặt cắt như sau:
Tên mặt cắt
|
Hè
|
Lòng đường
|
Phân cách
|
Lòng đường
|
Hè
|
Đường cấp đô thị
|
|
- Mặt cắt 1 -1 (150m)
|
2*6,5
|
15
|
94
|
15
|
2*6,5
|
- Mặt cắt 1* - 1*(68m)
|
10
|
15
|
18
|
15
|
10
|
- Mặt Cắt 2 - 2 (42m)
|
6
|
11,25
|
7,5
|
11,25
|
6
|
- Mặt cắt 3 - 3 (32m)
|
5,5
|
10,5
|
0
|
10,5
|
5,5
|
- Mặt cắt 7 - 7 (44m)
|
6
|
15
|
2
|
15
|
6
|
- Mặt cắt 7* - 7* (36,5m)
|
6
|
11,25
|
2
|
11,25
|
6
|
Đường cấp khu vực
|
|
- Mặt Cắt 4 – 4 (27m)
|
6,5
|
7
|
0
|
7
|
6,5
|
- Mặt cắt 5 - 5 (23m)
|
4,5
|
7
|
0
|
7
|
4,5
|
- Mặt cắt 5* - 5* (22m)
|
5
|
6
|
0
|
6
|
5
|
Đường nội bộ
|
|
- Mặt cắt 6 - 6 (17,5m)
|
5
|
3,75
|
0
|
3,75
|
5
|
- Mặt cắt 6* - 6* (17m)
|
5
|
3,5
|
0
|
3,5
|
5
|
b) Hệ thống các công trình giao thông
tĩnh, giao thông công cộng và bến bãi:
- Hệ thống bãi đỗ xe: Được bố trí tại
các công trình công
cộng, các chung cư và
trong các tầng hầm của các công
trình. Ngoài ra còn có các bãi đỗ
xe tập trung cho khách vãng lai.
- Hệ thống vận tải công cộng: Gồm các
tuyến xe bus và hệ thống các bến đỗ.
- Cầu: Gồm 3 cầu qua sông Châu và 2 cầu
qua hồ từ các trục
đường.
- Trạm xăng: Gồm một trạm cạnh
trục đường 68m và một cạnh đường gom dọc đường cao tốc.
- Giao thông tĩnh phục vụ đối ngoại: Gồm một bến xe
khách liên tỉnh và một bến tàu du lịch tại sông Châu.
5.2. Quy hoạch san nền:
- Cao độ san nền trung bình khu vực từ
3,5 ÷ 3,7m
- Độ dốc san nền 0,4% từ lô đất ra đường
giao thông.
5.3. Quy hoạch hệ thống thoát nước
mưa:
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và
thoát nước thải riêng biệt.
- Hướng thoát nước mưa: Nước mưa được
thoát theo 2 hướng chính về 2 tuyến mương cạnh đường cao tốc và đường Quốc lộ
1A.
- Mạng lưới thoát nước gồm hệ thống cống tròn D600
- D2000; cống hộp cao
600 - 4000, rộng
600 - 6000; rãnh thu nước rộng 600, cao 600 - 1000; mương hở.
- Để đảm bảo thoát nước cho khu dân cư
hiện trạng, có hệ thống thu gom nước
mưa chạy xung quanh và dẫn vào các tuyến công trên.
- Các công trình thoát nước mưa khác: Trạm
bơm tưới tiêu ở phía Đông Nam, trạm bơm tưới, tiêu ở phía Tây Nam cùng với các đập tràn, cửa xả.
5.4. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải
và vệ sinh môi trường:
- Sử dụng hệ thống cống có đường kính
D300 - D400 nằm
dưới vỉa hè và các tuyến rãnh kích thước 300x300 để thu gom nước thải và đổ
vào tuyến cống chính D500
- D800 và dẫn đến
trạm xử lý nước thải.
- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải đặt ở phía Đông Bắc khu đất,
giáp, đường cao tốc Cầu Giẽ-
Ninh Bình, phía Bắc dự án CEO có công suất 35.000m3/ngày.đêm.
- Rác thải được thu gom, phân loại và
vận chuyển đến trạm trung chuyển tại khu vực trạm xử lý nước thải, sau đó chuyển
đến bãi rác của tỉnh.
- Các nghĩa địa, nghĩa trang hiện tại
được bao bọc bởi hệ thống cây xanh cách ly, vừa để tạo cảnh quan, vừa để cho dân
không tiếp tục chôn lấp. Về lâu dài di chuyển
vào nghĩa trang chung của thành phố.
5.5. Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn cấp: Từ nhà máy nước Phủ Lý.
- Mạng lưới cấp nước theo dạng mạng
vòng gồm hệ thống tuyến ống
D110, D160,
D200, D250, D300, D600. Trên
các trục đường có mặt cắt rộng 150m, 68m, 42m, tuyến ống cấp nước chạy trong
tuynen kỹ thuật (cùng với các tuyến hạ tầng khác), còn trên các tuyến đường
khác thì tuyến cấp nước chạy dưới vỉa hè.
- Đi cùng với các tuyến cấp nước là các vị trí họng
cứu hỏa.
5.6. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn điện cấp là trạm biến áp 110KV Phủ
Lý.
- Chuyển đổi các tuyến 35KV hiện có trong khu vực
thành tuyến 22KV và xây dựng mới
thêm các tuyến đường dây
trung thế 22KV đi ngầm dọc theo các trục đường quy hoạch về các trạm biến thế 22/0,4KV
để cấp điện trong khu vực.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
Yêu cầu Chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị tư vấn nghiên cứu
chỉnh sửa, bổ sung các nội dung sau:
- Về hồ sơ: Bản đồ quy hoạch hệ thống
thông tin liên lạc.
- Về quy hoạch giao thông:
+ Đặt tên các tuyến đường đến đường cấp khu vực;
điều chỉnh lộ giới đường 42m giáp
với dự án CEO xuống thành 36m để phù hợp với quy hoạch Nam Châu Giang đã được phê duyệt.
+ Bổ sung phương án kết nối giữa đường quy hoạch 150m với đường
Quốc lộ 1A và đường sắt;
phương án cầu qua sông Châu (từ
đường 68m) xuống phía Nam; bổ sung phương án kết nối với khu vực phía Bắc (qua
đường Quốc lộ 21B mới) từ các tuyến đường cấp đô thị trong khu vực.
- Về quy hoạch thoát nước mưa: Bỏ một
số cửa xả ra một số hồ nhỏ trong khu vực (không thông với các hồ khác).
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận Tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Duy Tiên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Quang Trung, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã: Lam Hạ, Tiên Tân, Tiên Hiệp, Tiên Hải; Giám đốc Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Hà Nội và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Như điều 3 (15);
- VPUB: LĐVP (3), TH;
- Lưu VT, XD.
PH. 27- D\QĐ\2009\099
|
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|