ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2025/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 19
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền
thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Thực hiện chủ trương của Tỉnh
ủy Nam Định tại Đề án số 06-ĐA/TU ngày 08 tháng 02 năm 2024 về sắp xếp, tinh gọn
tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị tỉnh Nam Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 137/TTr-STTTT ngày 28 tháng 01 năm
2025, ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 191/BC-STP ngày
26 tháng 01 năm 2025 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 254/TTr-SNV ngày
02 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định
số 21/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Nam Định và Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc
Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP7, VP8.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 13/2025/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công
nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; giao dịch điện tử,
chuyển đổi số tại địa phương; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan
đến lĩnh vực quản lý và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ
và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn thông; tần số
vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin;
giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, bưu chính, viễn
thông, chuyển đổi số cho Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công
nghệ; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của chi cục thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ, bưu chính, viễn thông, chuyển đổi số thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, bưu chính, viễn thông, chuyển đổi số thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, cơ chế, chính sách, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật về lĩnh vực quản lý sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và hướng dẫn các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa
phương triển khai thực hiện.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề
xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân
sách nhà nước hằng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt
hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá
quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng,
đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng
tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và
làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá
năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của
pháp luật.
7. Về phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra
đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và
công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và
công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động
của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực
hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ
và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật;
quản lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập
thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh
giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định
hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh;
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở hữu
trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối
với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa
danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương; quản lý chỉ dẫn
địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật
về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện
pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo
tại địa phương; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do
Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của
pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy
định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và
tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương
thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
tổ chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh
báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ
quan hữu quan tại địa phương;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp
dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp
chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân
công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa tại địa phương;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo
vào hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong
xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa
phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại
địa phương;
e) Là đầu mối triển khai các
nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm
vi thẩm quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được
chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản
điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định
lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng
đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói
sẵn và hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên
quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo,
chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì,
bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;
i) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn tỉnh và
nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh
nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các
tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an
toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan
trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển,
ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp
nhận khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán
trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở
X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp
luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các
vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố
bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo
và phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm,
xử lý đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự
kiểm soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn
vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối
hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp
phép và quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi
phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm
soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm
soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức và thực hiện xử lý,
phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển
khai thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ
các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc tích hợp,
trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và
phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin
khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và
công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai
các dự án của Hệ tri thức Việt số hoá tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự
án dữ liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin
quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế,
khoa học và công nghệ, văn hoá… và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số
hoá để cộng đồng khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế
độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện
các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương
trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc
gia tại địa phương; Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương;
g) Quản lý, xây dựng và phát
triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư
viện Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ -
thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ
trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công
nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về bưu chính:
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu
chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo
thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận thông
báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định
tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường
hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng lưới bưu chính công cộng
trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý và phối hợp quản lý
hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính,
an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn tỉnh;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động
của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu
chính công cộng.
14. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
trong hoạt động viễn thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các
công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát
triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng
viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng
mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát
việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
15. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô
tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần số
vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn
thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy
quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
16. Về công nghiệp công nghệ
thông tin:
a) Tổ chức thực hiện các chiến
lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin;
cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin,
phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công
nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin về sản phẩm,
dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua
sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá
mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
tại địa phương;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập
trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ
khác liên quan theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Về chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
Ban chỉ đạo về chuyển đổi số của tỉnh; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối
hoạt động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính
sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị
thông minh tại địa phương;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế,
quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao
dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã
hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ
sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành tác nghiệp; xây dựng
và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của địa
phương; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành
chính công;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm
vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật,
tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện
tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm
tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh, là đầu mối
tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ
dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết
nối ra ngoài tỉnh; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cập nhật danh mục
các cơ sở dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận
hành và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác;
e) Tổ chức triển khai, xây dựng,
quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ
liệu dùng chung, sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh phục vụ chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số;
g) Tổ chức triển khai các hoạt
động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của
người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
h) Tổ chức triển khai các hoạt
động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời
gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu
Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy
ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện
tử tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của sở;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước trong các lĩnh vực được giao thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra,
nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực
được giao thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu
có) trong các lĩnh vực được giao áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực được giao thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của sở trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công thuộc các lĩnh vực được giao thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
sở;
19. Thực hiện hợp tác quốc tế
các lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp
trên.
20. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong các lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp
luật và theo thẩm quyền, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp
công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các
quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
21. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra
thuộc Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi cục, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra, hỗ trợ các doanh nghiệp, các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực được giao quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của địa phương theo
quy định của pháp luật.
24. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền thông tại
địa phương.
25. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở đối với Phòng
Văn hóa, Khoa học và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
26. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về khoa học, công nghệ, bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, chuyển đổi số ở địa phương theo các quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
27. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về khoa học, công
nghệ, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, chuyển đổi số thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Tổ chức triển khai các hoạt
động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
29. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
30. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê,
thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực được phân công và phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở Khoa học và Công nghệ theo mục tiêu và chương
trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
33. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ gồm:
Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm; chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Công nghệ và Bưu
chính, Viễn thông;
d) Phòng Chuyển đổi số;
đ) Phòng Quản lý chuyên ngành;
e) Phòng Quản lý khoa học;
g) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng.
3. Đơn vị sự nghiệp:
a) Trung tâm Chuyển đổi số và
Truyền thông;
b) Trung tâm Ứng dụng, Dịch vụ
Khoa học và Công nghệ.
4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cấp có thẩm quyền
giao, phê duyệt hàng năm.
Điều 4.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ cho các phòng, đơn vị thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo quy định và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Phân bổ chỉ tiêu biên chế
cho các phòng, đơn vị thuộc sở, đảm bảo số biên chế tối thiểu theo quy định của
pháp luật.
3. Bố trí, sắp xếp, sử dụng
công chức, viên chức và lao động hợp đồng phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và cơ cấu viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt./.