ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2019/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 02
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN,
DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày
15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số Điều của Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
738/TTr-SXD ngày 15/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng,
duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Hiệu Iực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 5
năm 2019.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VB Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An, TT Công báo;
- Lưu: VT, CN(Hải).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ
NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2019 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình
thức phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban ngành thuộc
UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã);
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hệ thống thông tin, dữ liệu phải được xây dựng
và quản lý thống nhất; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công nghệ
thông tin đảm bảo tính khoa học.
2. Việc báo cáo và phối hợp cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân đảm bảo kịp thời, đồng bộ chặt chẽ, thống
nhất, thường xuyên và đầy đủ, chính xác theo đúng các biểu mẫu quy định
2. Cung cấp thông tin, dữ liệu chính xác, đầy đủ,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung phối hợp xây dựng,
duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng chủ trì thu thập thông tin, dữ liệu
ban đầu. Duy trì hệ thống thông tin, định kỳ tiếp nhận thông tin, dữ liệu do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp theo Quy chế này để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bổ
sung, điều chỉnh thông tin, dữ liệu và gửi lại Sở Xây dựng trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, điều chỉnh của Sở
Xây dựng.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách nhiệm cung cấp
thông tin, dữ liệu theo định kỳ; theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
4. Quá trình thực hiện Quy chế không làm phát sinh
thêm biên chế tại các cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức
1. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ
hàng tháng
a) Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch
vụ môi giới bất động sản cung cấp thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch bất
động sản về Sở Xây dựng theo biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ lục kèm theo
Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây gọi là
Nghị định 117/2015/NĐ-CP);
b) Chủ đầu tư cung cấp thông tin về tình hình giao
dịch bất động sản của dự án về Sở Xây dựng theo biểu mẫu
số 4a, 4b, 4c, 5 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;
c) Sở Tư pháp cung cấp, báo cáo thông tin về số lượng
giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng về Sở
Xây dựng theo biểu mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo
Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
d) UBND cấp xã cung cấp, báo cáo thông tin về số lượng
giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng cho
UBND cấp huyện tổng hợp chuyển về Sở Xây dựng theo biểu
mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP
2. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ
hàng quý
a) Chủ đầu tư cung cấp thông tin về tình hình triển
khai các dự án nhà ở, bất động sản, số lượng sản phẩm của dự án về Sở Xây dựng
theo biểu mẫu số 8a, 8b,
8c, 8d tại Phụ lục
kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cung cấp các
thông tin về số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu
nhà được cấp cho các tổ chức về Sở Xây dựng theo biểu mẫu
số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;
c) UBND cấp huyện chủ trì cung
cấp các thông tin về số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền
sở hữu nhà được cấp cho hộ gia đình, cá nhân về Sở Xây dựng theo biểu mẫu số 9 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
3. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ 6
tháng
a) UBND cấp huyện cung cấp thông tin về công tác quản
lý nhà chung cư về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 10
tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về
diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
117/2015/NĐ-CP;
c) Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin về tình hình
thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động
sản về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP;
d) Ban quản lý khu kinh tế Đông
Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực bất động sản về Sở Xây dựng theo Biểu
mẫu số 13 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
4. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ
hàng năm
UBND cấp huyện cung cấp thông tin về số lượng, diện
tích nhà ở đô thị, nông thôn và nhà ở theo mức độ kiên cố về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 14, 15 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
5. Chủ đầu tư các dự án báo cáo thông tin của dự án
nhà ở, bất động sản bao gồm: số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng
từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản
theo thống kê, dự báo chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự
án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có) về Sở Xây dựng theo biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục kèm
theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
Điều 6. Thời hạn cung cấp thông
tin, dữ liệu về Sở Xây dựng
1. Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp định kỳ
hàng tháng: Các cơ quan, đơn vị cung cấp số liệu trước ngày 05 hàng tháng.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp định kỳ
hàng quý: Các cơ quan, đơn vị cung cấp số liệu trước ngày 10 tháng đầu tiên của
quý sau quý báo cáo.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp định kỳ
6 tháng: Các cơ quan, đơn vị cung cấp số liệu trước ngày 15 tháng đầu tiên của
kỳ sau kỳ báo cáo.
4. Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp định kỳ
hàng năm: Các cơ quan, đơn vị cung cấp số liệu trước ngày 20 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo.
Điều 7. Hình thức cung cấp
thông tin, dữ liệu
1. Gửi thông tin, dữ liệu trực tiếp qua email Sở
Xây dựng, địa chỉ: phongnhasxdna@xaydung.nghean.gov.vn.
2. Các thông tin, dữ liệu cung cấp bằng văn bản phải
được xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị (đóng dấu đỏ hoặc sử dụng chữ
ký số) kèm tệp dữ liệu. Riêng các thông tin được cung cấp theo biểu mẫu quy định
thì tệp dữ liệu theo dạng dữ liệu excel.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng
1. Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai
Quy chế này.
2. Thuê các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các hội nghề
nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản thực
hiện công việc thu thập, tổng hợp, tính toán thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản.
3. Lập dự toán kinh phí để thu thập, tổng hợp,
tính toán thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xử lý vi
phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh
doanh dịch vụ bất động sản đối với việc không báo cáo hoặc báo cáo không đúng
thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy định.
5. Báo cáo, đánh giá và trình UBND tỉnh xem xét
khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện Quy chế.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên
quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thu
thập, cập nhật, quản lý các thông tin liên quan đến nội dung về đặc điểm đất
đai, biến động liên quan đến quá trình sở hữu đất ở, nhà ở và các loại bất động
sản quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 3 Điều 6 Nghị định 117/2015/NĐ-CP; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ở, giá đất ở được kết nối, tích hợp từ cơ sở dữ liệu đất
đai trên địa bàn tỉnh.
2. Cục Thống kê tỉnh báo cáo, số liệu, kết quả thống
kê, tổng hợp của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở về Sở Xây dựng chậm
nhất sau 20 ngày kể từ khi các kết quả điều tra, thống kê được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Hàng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí ngân sách tỉnh cho Sở Xây dựng để thực hiện các nội dung tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
a) Rà soát, tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu
theo quy định tại Quy chế này;
b) Đảm bảo thời hạn thực hiện và gửi báo cáo theo
quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc
hoặc phát sinh vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu, báo
cáo ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.