Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 13/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/05/2009
Ngày có hiệu lực 08/06/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Trần Minh Kỳ
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Hà Tĩnh , ngày 29 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỊA GIỚI, BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI VÀ MỐC ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CÁC CẤP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 119/CP ngày 16/9/1994 của Chính phủ Ban hành quy định về việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư số 28/TCCP ngày 17/3/1995 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp và Thông tư số 109/1998/TT-TCCP ngày 28 tháng 05 năm 1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/TCCP-ĐP ngày 17/3/1995 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành; bãi bỏ những qui định trước đây của UBND tỉnh về việc quản lý, sử dụng hồ sơ, bản đồ và mốc địa giới hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh trái với Qui chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Sở Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ TNMT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP/UB;
- Thanh tra tỉnh;
- TT Trụ sở Tiếp công dân tinh;
- Trung Tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Kỳ

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỊA GIỚI, BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI VÀ MỐC ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:   /2009/QĐ-UBND ngày    tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc quản lý sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp, làm cơ sở cho việc quản lý địa bàn, lãnh thổ, quản lý Nhà nước tại địa phương và giải quyết tranh chấp đất đai có liên quan đến địa giới hành chính các cấp.

Điều 2. Hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp được lập theo Chỉ thị số 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và được chỉnh lý, bổ sung theo dự án lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ, địa giới hành chính các cấp năm 2008, là tài liệu pháp lý để chính quyền các cấp thống nhất sử dụng trong công tác quản lý Nhà nước về địa giới hành chính ở địa phương.

Điều 3. Hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính các cấp bao gồm: hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là hồ sơ địa giới hành chính cấp xã); hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là hồ sơ địa giới hành chính cấp huyện); hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính cấp tỉnh.

Mốc địa giới hành chính các cấp là mốc địa giới được chôn ngoài thực địa tại ngã ba tuyến địa giới hành chính (mốc 3 mặt), tại ngã tư tuyến địa giới hành chính (mốc 4 mặt), trên tuyến địa giới hành chính của hai đơn vị hành chính (mốc 2 mặt).

Chương II.

QUẢN LÝ HỒ SƠ, BẢN ĐỒ VÀ MỐC ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH

Điều 4. Hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính các cấp được quản lý và lưu trữ trong hòm hoặc tủ bằng kim loại có khoá bảo đảm an toàn lâu dài, chống mối mọt, ẩm ướt và phòng cháy tốt.

Điều 5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền sử dụng, khai thác và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp trên về tình trạng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới, mốc địa giới hành chính được giao quản lý.

Điều 6. Các tổ chức và cá nhân được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp giao trực tiếp quản lý hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới, mốc địa giới hành chính gồm:

Sở Nội vụ quản lý hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong toàn tỉnh.

Phòng Nội vụ quản lý bộ hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính cấp huyện và cấp xã trong huyện.

Công chức Địa chính cấp xã quản lý hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới, mốc địa giới hành chính trong xã.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm bảo quản mốc địa giới hành chính chôn trên địa bàn của thôn, tổ dân phố mình quản lý.

Điều 7. Việc giao, nhận, quản lý hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới, mốc địa giới hành chính phải được lập thành văn bản xác định rõ tình trạng bộ hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới, mốc địa giới hành chính khi giao nhận, quản lý.

[...]