UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2009/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 03 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn,về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông vận tải tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 1419/1998/QĐ-UB ngày 09/11/1998 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế của Sở Giao thông vận tải Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ
Giao thông vận tải, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 03/4/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này, áp dụng đối với Sở Giao thông vận
tải Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, thanh tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân,
có con dấu và được mở tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước tỉnh để hoạt động;
trụ sở làm việc tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Chức năng
Sở Giao thông vận tải có chức năng tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải,
bao gồm: đường bộ, đường thuỷ nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hằng năm,
chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý
theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3 . Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác
quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến
đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến
đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa
địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công
trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do địa phương hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải.
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ
chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu
hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật
cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết
bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quan lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải
quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa
bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động
thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông
trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công
trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến
đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các
điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong gian thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao
thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao
thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của
Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ
công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống thanh nhũng theo quy định của pháp luật
hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người
lái.
b) Các đơn vị sự nghiệp tự trang trải kinh phí
hoạt động trực thuộc Sở, gồm:
- Trung tâm Sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
Ninh Bình;
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường
bộ Ninh Bình;
- Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng công trình
giao thông Ninh Bình;
- Ban Quản lý các dự án xây dựng giao thông Ninh
Bình;
- Ban Quản lý các dự án giao thông vốn nước
ngoài Ninh Bình;
- Ban Đăng kiểm phương tiện Thủy nội địa Ninh
Bình;
- Đoạn Quản lý giao thông số I Ninh Bình;
- Đoạn Quản lý giao thông số II Ninh Bình;
- Xí nghiệp Bến xe khách Ninh Bình.
Căn cứ vào tình hình thực tế của ngành, địa
phương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các tổ chức sự nghiệp khác thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Giao thông vận tải
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung
ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư liên
tịch số 12/2008/TTLT- BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; các quy định của pháp luật và Quyết định này, ban hành chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các Phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở hoạt động, đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước và Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
Điều 8. Sủa đổi bổ sung quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở Giao thông vận tải báo
cáo bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.