QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN
BÃI TẠI CÁC BẾN XE TRỰC THUỘC BẾN XE BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp lệnh Phí
và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày
17/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ 8 về danh
mục các loại phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Văn bản số 109/HĐND-KTNS ngày
15/02/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Giao
thông vận tải tại công văn số 415/LS-TC-GTVT ngày 22/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp và
quản lý sử dụng phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 70/2003/QĐ-UBBT ngày 24/10/2003 của UBND tỉnh về
việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí bến bãi, hoa hồng bán vé
và các dịch vụ tại Bến xe Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Bến
xe Bình Thuận, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI TẠI CÁC BẾN
XE TRỰC THUỘC BẾN XE BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 05/3/2007 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thu phí
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hệ thống
bến bãi thuộc phạm vi quản lý của các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Điều 2. Cơ quan thu phí
Các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận.
Chương II
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 3. Mức thu
Điều 4. Quản lý, sử dụng
1. Cơ quan thu phí bến bãi tại bến xe phải thực
hiện mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ
số lượng tiền thu được nhiều hay ít mà hàng ngày hoặc tối đa 05 ngày một lần phải
lập bảng kê gửi toàn bộ số tiền phí bến bãi tại bến xe vào tài khoản mở tại Kho
bạc Nhà nước (nếu số tiền thu được vào các ngày thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật,
ngày lễ thì nộp vào ngày làm việc tuần sau) và phải quản lý chặt chẽ các khoản
phí đã thu, nộp và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Mọi khoản thu,
chi tiền phí phải được báo cáo đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính của
đơn vị hàng năm.
2. Toàn bộ số tiền thu phí bến bãi tại các bến
xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận được phân phối sử dụng như sau:
a) Để lại 70% cho đơn vị thu;
b) Phần 30% còn lại nộp đầy đủ kịp thời vào ngân
sách nhà nước.
Đối với số được để lại, đơn vị thu quản lý sử dụng
theo quy định tài chính hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5.
1. Tổ chức thu phí:
a) Tổ chức thu phí bến bãi tại các bến xe trực
thuộc Bến xe Bình Thuận theo đúng mức thu quy định tại quy định này;
b) Tổ chức thu phí phải niêm yết hoặc thông báo
công khai tại địa điểm thu phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ
nhận biết:
- Niêm yết: tên phí, mức thu, chứng từ thu;
- Thông báo công khai: văn bản quy định thu phí.
c) Khi thu phí đơn vị phải lập, cấp biên lai thu
phí cho đối tượng nộp phí;
d) Chứng từ thu sử dụng biên lai do cơ quan thuế
thống nhất phát hành;
e) Thực hiện kê khai, thu nộp, chế độ hạch toán
kế toán và báo cáo quyết toán tiền phí bến bãi theo quy định tại Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí thực
hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí
theo đúng pháp luật về phí, lệ phí;
b) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và
quyết toán phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận; xử lý vi phạm
hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước,
chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp phát biên lai thuế cho đơn vị thu, quản
lý và quyết toán theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi phạm về thẩm quyền quy định về
phí, đăng ký, kê khai, thu, nộp phí, mức thu phí, quy trình, thủ tục lập báo
cáo phương án thu, quản lý sử dụng tiền phí, chứng từ thu phí, miễn giảm phí,
công khai chế độ thu phí sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Thông
tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ
số tiền phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Người nào không thực hiện đúng những quy định
về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thu phí không đúng quy định của pháp
luật, số tiền thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, trường hợp không
xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách
nhà nước.
5. Tổ chức, cá nhân bị buộc phải bồi hoàn số tiền
thất thoát do vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí gây ra, phải chịu mọi chi
phí để hoàn trả tiền chênh lệch do thực hiện sai chính sách phí cho đối tượng nộp
phí, bị truy cứu các khoản thu phí trốn nộp, bị tịch thu tiền chênh lệch phí có
được do vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện các tổ chức, cá nhân nếu
có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) để xem xét, giải quyết./.