Quyết định 13/1999/QĐ-TTg về công tác tín dụng đầu tư năm 1999 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 13/1999/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 04/02/1999 |
Ngày có hiệu lực | 19/02/1999 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 04 tháng 2 năm 1999 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để triển khai công tác tín dụng đầu tư của Nhà nước năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Các dự án đang vay dở dang thuộc tổ chức cho vay nào (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tổng cục Đầu tư phát triển và các ngân hàng thương mại cho vay theo Quyết định số 107/1998/QĐ-TTg ngày 11 tháng 06 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ) đang cho vay, thì năm 1999 tổ chức cho vay đó tiếp tục cho vay theo tiến độ xây dựng và cơ cấu nguồn vốn đã xác định trong quyết định đầu tư. Chủ đầu tư của dự án đăng ký mức vay với cơ quan chủ quản và tổ chức cho vay; cơ quan chủ quản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ vay đúng hạn; tổ chức cho vay chịu trách nhiệm cung ứng vốn kịp thời theo tiến độ xây dựng, kiểm tra giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn đầy đủ và đúng hạn.
Những dự án tuy đang cho vay dở dang nhưng xét thấy thật sự không có hiệu quả, không có khả năng hoàn trả nợ thì trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ đầu tư, tổ chức cho vay phải thông báo bằng văn bản lý do cho chủ đầu tư, cơ quan chủ quản và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiến nghị các biện pháp xử lý số nợ đã vay trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Nguồn vốn cho vay đối với các dự án đang cho vay dở dang được cân đối từ nguồn thu hồi nợ và huy động trong và ngoài nước của từng tổ chức cho vay; trước mắt, thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quyết định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp yêu cầu vốn, bố trí nguồn vốn và thông báo tổng mức vốn bố trí cho từng Bộ, Ngành và địa phương và cho từng tổ chức cho vay.
3. Thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, bảo đảm tiền vay và trách nhiệm của cơ quan quyết định đầu tư, tổ chức cho vay và chủ đầu tư thực hiện theo Quyết định số 52/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Các dự án vay vốn đầu tư phải có hiệu quả, có khả năng trả nợ và phải thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng. Những dự án được quyết định đầu tư sau ngày 31 tháng 03 năm 1999, cơ quan có thẩm quyền chỉ ra quyết định đầu tư sau khi có ý kiến của tổ chức cho vay về hiệu quả đầu tư, khả năng trả nợ, khả năng nguồn vốn cho vay. Các dự án nhóm A do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổ chức cho vay được tham gia ngay từ khâu thẩm định và thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án khi đã có quyết định đầu tư, tổ chức cho vay ký hợp đồng tín dụng và phải thực hiện cho vay, giải ngân theo đúng tiến độ đầu tư của dự án.
1. Nguồn vốn cho vay và tổ chức cho vay đối với các dự án nhóm A, được quyết định cụ thể cho từng dự án khi quyết định đầu tư. Bộ Kế hoach và Đầu tư dự kiến tổng nguồn vốn, mức cho vay năm 1999 và danh mục các dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Việc cho vay vốn cụ thể đối với từng dự án thực hiện theo quyết định đầu tư của dự án.
Trước mắt giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp mức vốn cho vay đối với các dự án đã có quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 04 năm 1999 trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về mức vốn của năm 1999 và tổ chức cho vay.
2. Nguồn vốn cho vay các dự án nhóm B và C bao gồm nguồn huy động tiết kiệm Bưu điện và các nguồn huy động của Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia. Trước mắt, giao Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam huy động tiết kiệm trong năm 1999 kèm theo Phụ lục của Quyết định này để chuyển cho Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia làm nguồn vốn cho vay; Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao tổng mức vốn cho vay các dự án mới thuộc nhóm B và C cho từng Bộ, Ngành, và địa phương. Căn cứ tổng mức vốn được thông báo, các Bộ, ngành và địa phương bố trí vốn cho từng dự án cụ thể, nhưng nhất thiết phải bố trí đủ vốn đúng tiến độ đầu tư theo quyết định đầu tư của dự án và đăng ký với tổ chức cho vay, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tổ chức cho vay căn cứ quyết định đầu tư và nguồn vốn cho vay của dự án để ký hợp đồng vay vốn với chủ đầu tư và giải ngân theo tiến độ đầu tư của dự án.
3. Các dự án mới thuộc nhóm B và C của kế hoạch năm 1999 có quyết định đầu tư sau ngày 31 tháng 03 năm 1999, giao Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia làm đầu mối cho vay. Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia phải có Quy chế về thẩm định phương án tài chính và hiệu quả của dự án trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư.
4. Lãi suất cho vay các dự án mới là 0,81%/ tháng.
5. Thời hạn cho vay bao gồm cả thời gian ân hạn (thời gian xây dựng) tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất, thời hạn thu hồi vốn của dự án, nhưng tối đa không quá 10 năm; trường hợp vượt thời hạn trên do Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia quyết định.
6. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp tài sản thuộc vốn vay để vay nợ mới. Chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước được miễn thế chấp tài sản khi vay vốn.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thành lập tổ chuyên gia liên ngành do Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chỉ đạo xây dựng đề án đổi mới căn bản cơ chế tín dụng đầu tư của Nhà nước trình Chính phủ trong tháng 6 năm 1999 để thực hiện từ năm 2000.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |