BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1293/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY
21 THÁNG 01 NĂM 2009 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
41-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA IX) “VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC”
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng
Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng BCS Đảng Bộ;
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ: CT, KH&ĐT, NN&PTNT, NV, TC, XD, YT (để phối hợp thực hiện);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu VT, TCMT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2009 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 41-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(KHÓA IX) “VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA ĐẤT NƯỚC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1293/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 07 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW
ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng
và triển khai kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Triển khai có hiệu quả các yêu cầu
và nhiệm vụ tại Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm ngăn ngừa, hạn
chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, cải thiện và từng bước
nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tạo được sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức trong toàn ngành và toàn xã hội về trách nhiệm, ý thức bảo vệ
môi trường.
b) Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương.
c) Hoàn thiện hệ thống chính
sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, đảm bảo đến năm 2015 không còn tình trạng
chồng chéo hoặc bỏ trống trong các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trường, huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, cộng đồng
vào công tác này.
đ) Giải quyết cơ bản tình trạng
ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư do chất thải của các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề, các khu vực bị nhiễm chất độc
hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
II. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức kiểm điểm, đánh
giá nghiêm túc việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa
IX), Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
a) Tổ chức Hội nghị toàn quốc nhằm
kiểm điểm, đánh giá nghiêm túc về những kết quả đạt được, xác định rõ ràng những
ưu điểm, khuyết điểm, nhất là nguyên nhân chủ quan, trách nhiệm của từng Bộ,
ngành, từng địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính
trị (khóa IX), Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết;
tiếp tục đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Nghị
quyết, Chương trình hành động của Chính phủ và Chỉ thị 29-CT/TW của Ban Bí thư.
b) Tổ chức hướng dẫn đưa nội
dung kiểm điểm công tác bảo vệ môi trường vào báo cáo tổng kết, đánh giá định kỳ
của các Bộ, ngành và địa phương.
2. Tăng cường, đổi mới công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
a) Đẩy mạnh tổ chức các cuộc thi
về môi trường, phát triển và nhân rộng ở các cấp, các ngành, đưa hoạt động này
trở thành hoạt động thường niên có ý nghĩa và tác động sâu rộng trong toàn xã hội.
b) Tăng cường đổi mới về hình thức
và nội dung công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về môi trường;
biên soạn tài liệu tuyên truyền dưới nhiều loại hình phong phú, đa dạng và dễ
hiểu.
c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo tiến hành sơ kết, đánh giá việc thực hiện Đề án đưa nội dung giáo dục
môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh
việc triển khai Đề án cho phù hợp với tình hình hiện nay.
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc ký kết
các nghị quyết liên tịch về phối hợp, tuyên truyền hành động về bảo vệ môi trường
với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, trước mắt
phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam đổi mới hình thức
và nội dung các chương trình truyền thông về môi trường; xây dựng cơ chế phối hợp
công bố công khai tổ chức, doanh nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng và hình thức xử
lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Định kỳ 2 năm một lần, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức các Hội nghị điển hình tiên tiến về bảo
vệ môi trường nhằm phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các mô hình, điển hình
tiên tiến về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.
3. Tăng cường, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng,
đề xuất bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa và
hướng dẫn đầy đủ Luật Bảo vệ môi trường; phối hợp sửa đổi, bổ sung các quy định
về tội phạm môi trường trong Bộ luật Hình sự; kiến nghị sửa đổi các quy định về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường theo hướng tăng chế tài xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Nhanh chóng tổ chức triển
khai Luật Đa dạng sinh học, khẩn trương xây dựng và trình ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành nhằm sớm đưa các quy định của Luật vào cuộc
sống; tổ chức khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý, bảo đảm cân bằng
sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
c) Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, lồng ghép với
việc tổ chức thực hiện những nội dung liên quan của Luật Bảo vệ môi trường và
Luật Đa dạng sinh học.
d) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội
vụ tổ chức rà soát, đánh giá việc kiện toàn tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo
vệ môi trường tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ; tiếp tục kiến
nghị việc kiện toàn chức danh chuyên môn về môi trường cấp xã, phường, thị trấn
nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại cơ sở; kiến
nghị Chính phủ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp trách nhiệm
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường giữa các cấp, các ngành; đẩy mạnh hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức môi trường cho cán bộ làm công tác môi trường ở
các ngành, các cấp và các địa phương (đặc biệt quan tâm kiến thức, kỹ năng về
thẩm định, đánh giá về môi trường; tái chế, tái sử dụng chất thải; sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phương pháp tiếp cận tổng hợp trong quản
lý môi trường).
đ) Tổ chức điều tra khảo sát,
khoanh vùng các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng, đặc biệt
tập trung đối với các khu vực bị ô nhiễm do hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và
chất độc dioxin do chiến tranh để lại; xây dựng và thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường nhằm cải tạo và xử lý dứt
điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng được dư luận xã hội quan
tâm.
e) Xây dựng và trình ban hành
các công cụ quản lý và dự báo nguy cơ, rủi ro từ ô nhiễm môi trường đến sức khỏe
cộng đồng.
g) Tăng cường chất lượng thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư, đặc biệt đối với các lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường; kết hợp
với kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường
sau khi báo cáo được phê duyệt. Trước mắt, tập trung sửa đổi quy chế hoạt động
của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường trách
nhiệm của các thành viên tham gia hội đồng.
h) Tiếp tục đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra tình hình xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu cho các dự án ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29
tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, bổ sung danh mục các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh, xây dựng lộ trình xử lý triệt
để; kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc buộc di dời những cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trong khu dân cư nhưng không có biện pháp khắc phục hậu quả,
phấn đấu đến năm 2012 trên phạm vi cả nước không còn cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.
i) Nghiên cứu, hướng dẫn quy
trình đánh giá về mặt môi trường công nghệ sản xuất của các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài, làm cơ sở xem xét, cân nhắc trước khi cấp phép triển khai dự
án, bảo đảm không đưa vào nước ta công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường;
xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã
qua sử dụng để đưa chất thải vào nước ta.
k) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông nghiệp,
thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi.
l) Quản lý chặt chẽ chất thải,
nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ, y tế, nghiên cứu
khoa học; kiểm tra và xử lý nghiêm các hành động đổ phế liệu, xả nước thải chưa
qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào các sông, kênh, rạch, hồ ao.
m) Phối hợp với Bộ Xây dựng hướng
dẫn việc thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng
các biện pháp thích hợp; ưu tiên việc tái chế, tái sử dụng, hạn chế tối đa việc
chôn lấp.
o) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt tập trung
tại các khu công nghiệp, làng nghề, đô thị, nông thôn, các lưu vực sông chính.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường
a) Xây dựng và trình Chính phủ
ban hành Nghị định về sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường, trong
đó thể chế hóa các quy định của Hiến pháp, Luật Bảo vệ môi trường về khuyến
khích cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, khuyến khích
thành lập các lực lượng tình nguyện bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao; môi trường; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các cơ chế,
chính sách thúc đẩy xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích việc đầu
tư và phát triển các loại hình dịch vụ môi trường.
c) Xây dựng và ban hành Quy chế
công nhận các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, chứng nhận về bảo
vệ môi trường.
5. Tăng cường quản lý, sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp
môi trường, đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường
a) Phối hợp với Bộ Tài chính
nghiên cứu, sửa đổi Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng
12 năm 2006 hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường cho phù hợp với
tình hình thực tiễn hiện nay, bảo đảm việc quản lý và sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả nguồn chi này; ban hành Thông tư liên tịch về cơ chế thu, quản lý và sử
dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; tăng tỷ lệ đầu tư
cho môi trường trong nguồn vốn phát triển chính thức (ODA).
b) Tiếp tục kiến nghị với Chính
phủ, Quốc hội tăng dần mức chi cho sự nghiệp môi trường hàng năm, phấn đấu đến
năm 2012 đạt không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước.
c) Đẩy mạnh việc áp dụng các
công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, trước mắt phối hợp với Bộ Tài chính
nghiên cứu, tiếp tục đề xuất sửa đổi các quy định về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải cho phù hợp với điều kiện thực tế; tổ chức triển khai có hiệu quả
hoạt động thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; phối hợp xây dựng
và trình Chính phủ ban hành quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với khí
thải; trình Chính phủ xem xét, ban hành và tổ chức triển khai Nghị định về bồi
thường thiệt hại về môi trường; tăng cường hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu
tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
6. Nghiên cứu xây dựng các luận
cứ khoa học phục vụ hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo
vệ môi trường
a) Xây dựng và triển khai Đề án
tăng cường năng lực Viện Khoa học quản lý môi trường trực thuộc Tổng cục Môi
trường nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, hiện đại hóa trang thiết bị, kỹ thuật
phục vụ nghiên cứu, đánh giá về môi trường; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động
nghiên cứu khoa học phục vụ hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về bảo vệ môi trường.
b) Xây dựng, trình ban hành các
cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm,
khắc phục suy thoái, sự cố môi trường và biến đổi khí hậu; tăng cường trao đổi,
học tập kinh nghiệm, tiếp thu chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về bảo
vệ môi trường xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, sự cố môi trường và biến đổi
khí hậu của các nước tiên tiến trên thế giới.
c) Nâng cao chất lượng dự báo
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu để hạn chế tác động xấu của
biến đổi khí hậu đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố môi
trường do thiên tai và các sự cố do con người gây ra; đẩy mạnh công tác điều
tra cơ bản, dự báo, cảnh báo về tài nguyên, môi trường.
d) Phối hợp với Bộ Công Thương
thúc đẩy việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, hỗ trợ
hình thành thị trường công nghệ môi trường; tăng cường sản xuất và sử dụng
nhiên liệu sinh học, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm thân thiện
môi trường.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
về bảo vệ môi trường
a) Hợp tác chặt chẽ với các nước
trong khu vực để giải quyết các vấn đề môi trường liên quốc gia; tham gia tích
cực vào các hoạt động quốc tế và khu vực vì môi trường.
b) Thúc đẩy và phát triển các mối
quan hệ hợp tác song phương và đa phương trong lĩnh vực môi trường, chú trọng tới
các đối tác tiềm năng như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thụy Điển, Chương trình phát triển
Liên hợp quốc (UNDP), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc
tế (IUCN).
c) Thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế, chương trình, dự án quốc tế về bảo vệ môi trường.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phê duyệt về nguyên tắc danh
mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW đến
năm 2015 tại Phụ lục 1 kèm theo.
Các đơn vị được giao chủ trì căn
cứ danh mục để xây dựng thành các dự án, nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và đưa vào kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm để tổ chức triển
khai thực hiện.
2. Tổng cục Môi trường là đơn vị
đầu mối phối hợp, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đánh
giá và báo cáo định kỳ kết quả triển khai Kế hoạch với lãnh đạo Bộ, kịp thời đề
xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nếu có, đảm bảo Kế hoạch được thực
hiện đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với Tổng cục Môi trường hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường, rà soát các quy định chồng chéo, các lĩnh vực quản lý còn bị bỏ trống
để đề xuất sửa đổi, bổ sung; tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về môi trường theo các nội dung của Kế hoạch.
4. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với Tổng cục Môi trường tham mưu lãnh đạo Bộ phối hợp với Bộ Nội vụ và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục đề xuất kiện
toàn tổ chức quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương tới địa phương và cơ
sở; tăng cường phân cấp, phân nhiệm và cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường giữa các bộ, ngành và địa phương; tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức môi trường cho cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước theo các nội dung của Kế hoạch.
5. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường xây dựng và trình Bộ phê duyệt chương
trình nghiên cứu khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường đến năm 2015 nhằm triển
khai các nội dung của Kế hoạch; trong đó ưu tiên bố trí tăng kinh phí sự nghiệp
khoa học hàng năm cho lĩnh vực môi trường.
6. Vụ Hợp tác quốc tế tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động hợp tác song phương và đa phương với các nước, các tổ chức
quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tham mưu, đề xuất với Bộ về việc tham
gia và thực hiện các cam kết, chương trình, dự án quốc tế về bảo vệ môi trường;
tích cực vận động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật
từ tổ chức và cá nhân nước ngoài về bảo vệ môi trường.
7. Vụ Thi đua – Khen thưởng chủ
trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường tham mưu Bộ hướng dẫn lồng ghép các tiêu
chí về môi trường trong đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị,
gia đình, làng, bản; trong đó gắn tiêu chí về môi trường với công tác thi đua,
khen thưởng của các Bộ, ngành và các địa phương.
8. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư và Kế
hoạch này tới cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị; căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao, danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch,
xây dựng kế hoạch thực hiện trong kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của
đơn vị.
9. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính phối
hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và
các nội dung của Kế hoạch, đề xuất phân bổ kinh phí triển khai thực hiện trong
kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Bộ.
10. Giám đốc các Sở Tài nguyên
và Môi trường căn cứ nội dung của Kế hoạch, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị tại địa phương.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW ĐẾN NĂM 2015 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1293/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 7 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Dự
án, nhiệm vụ ưu tiên
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1.
|
Tổ chức kiểm điểm, đánh giá
việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
|
1.1.
|
Tổ chức Hội nghị Môi trường
toàn quốc lần thứ 3 nhằm kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW
và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg.
|
Tổng cục Môi trường
|
Văn phòng Bộ
|
2010
|
1.2.
|
Nghiên cứu, hướng dẫn lồng
ghép các tiêu chí về môi trường trong đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị, gia đình, làng, bản; trong đó gắn tiêu chí về môi trường với
công tác thi đua, khen thưởng của các bộ, ngành và các địa phương.
|
Vụ Thi đua – Khen thưởng
|
Tổng cục Môi trường, Văn phòng
Bộ
|
2009
|
2.
|
Tăng cường, đổi mới công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
|
2.1.
|
Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt
Nam tổ chức cuộc thi Môi trường và Phát triển
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Thi đua – Khen thưởng
|
Hàng
năm
|
2.2.
|
Tổ chức xét duyệt và trao giải
thưởng môi trường quốc gia
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Thi đua – Khen thưởng
|
Hàng
năm
|
2.3.
|
Xây dựng và ban hành Quy chế tổ
chức các cuộc thi và trao giải về môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Thi đua – Khen thưởng
|
2010
|
2.4.
|
Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo tiến hành sơ kết, đánh giá việc thực hiện Đề án đưa nội dung giáo dục
môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh
việc triển khai Đề án
|
Tổng cục Môi trường
|
Viện Chiến lược, Chính sách
Tài nguyên và Môi trường
|
2010
|
2.5.
|
Phối hợp với Đài Truyền hình
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo chí ở Trung ương thực hiện
các chương trình truyền thông về môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp
chí Tài nguyên và Môi trường
|
Hàng
năm
|
2.6.
|
Phối hợp với các tổ chức chính
trị - xã hội tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai các nghị quyết liên
tịch về phối hợp, tuyên truyền hành động về bảo vệ môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Thi đua – Khen thưởng
|
Hàng
năm
|
2.7.
|
Xây dựng cơ chế phối hợp công
bố công khai thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
Vụ Thi đua – Khen thưởng
|
Tổng cục Môi trường, Báo Tài
nguyên và Môi trường
|
2009
|
2.8.
|
Tổ chức Hội nghị điển hình
tiên tiến về bảo vệ môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Thi đua – Khen thưởng
|
2010,
2012, 2014
|
3.
|
Tăng cường, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
3.1.
|
Rà soát, hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đề xuất hướng sửa đổi, hoàn thiện
|
Vụ Pháp chế
|
Tổng cục Môi trường
|
2010
|
3.2.
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình triển khai Luật Đa dạng sinh học
|
Tổng cục Môi trường
|
Các đơn vị liên quan thuộc Bộ
|
2009-2015
|
3.3.
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, lồng ghép với
việc tổ chức thực hiện những nội dung liên quan của Luật Bảo vệ môi trường và
Luật Đa dạng sinh học;
|
Cục Khí tượng thủy văn và Biến
đổi khí hậu
|
Viện Khoa học khí tượng thủy
văn và môi trường
|
2009-2015
|
3.4.
|
Phối hợp với Bộ Nội vụ rà
soát, đánh giá việc kiện toàn tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị định số
81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ; kiến nghị việc kiện
toàn chức danh chuyên môn về môi trường cấp xã, phường, thị trấn; đề xuất
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường giữa các cấp các ngành
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Tổng cục Môi trường
|
2010-2011
|
3.5.
|
Điều tra khảo sát, khoanh vùng
các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng, xây dựng Chương
trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính
|
2010–2011
|
3.6.
|
Xây dựng và trình ban hành các
công cụ quản lý và dự báo nguy cơ, rủi ro từ ô nhiễm môi trường đến sức khỏe
cộng đồng
|
Tổng cục Môi trường
|
|
2010-2012
|
3.7.
|
Phối hợp và ban hành Thông tư
liên tịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước cho
các dự án xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg.
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính
|
2010
|
3.8.
|
Xây dựng và trình ban hành quy
định về các biện pháp cưỡng chế thực hiện xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định
số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
Tổng cục Môi trường
|
Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế
|
2011
|
3.9.
|
Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ
môi trường, đặc biệt tập trung đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trong Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, các khu công nghiệp, làng
nghề, cơ sở nằm trong khu đô thị, thuộc lưu vực sông
|
Tổng cục Môi trường
|
Thanh tra Bộ
|
Hàng
năm
|
3.10.
|
Nghiên cứu, hướng dẫn quy trình
đánh giá về mặt môi trường các công nghệ sản xuất
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
2010
|
3.11.
|
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, thức
ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi;
|
Tổng cục Môi trường
|
|
2010-2015
|
3.12.
|
Phối hợp với Bộ Xây dựng hướng
dẫn việc thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp
bằng các biện pháp thích hợp; ưu tiên việc tái chế, tái sử dụng, hạn chế tối
đa việc chôn lấp;
|
Tổng cục Môi trường
|
|
2010-2012
|
4.
|
Đẩy mạnh xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường
|
4.1.
|
Xây dựng và trình Chính phủ
ban hành Nghị định về sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Pháp chế
|
2010-2011
|
4.2.
|
Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
|
Vụ Tài chính
|
Tổng cục Môi trường
|
2009
|
4.3.
|
Xây dựng và ban hành Quy chế
công nhận các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, chứng nhận về bảo
vệ môi trường;
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Pháp chế
|
2010-2011
|
5.
|
Tăng cường quản lý, sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp
môi trường, đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường
|
5.1.
|
Phối hợp với Bộ Tài chính
nghiên cứu, sửa đổi Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29
tháng 12 năm 2006 hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Tài chính
|
2009
|
5.2.
|
Xây dựng và ban hành Thông tư
liên tịch về cơ chế thu, quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường;
|
Tổng cục Môi trường
|
Thanh tra Bộ, Vụ Tài chính
|
2009
|
5.3.
|
Xây dựng Đề án kiến nghị với
Chính phủ, Quốc hội tăng dần mức chi cho sự nghiệp môi trường hàng năm, phấn
đấu đến năm 2012 đạt không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính
|
2010-2011
|
5.4.
|
Phối hợp với Bộ Tài chính xây
dựng và trình Chính phủ ban hành quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với
khí thải
|
Viện Chính sách Chiến lược Tài
nguyên và Môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
2010-2011
|
5.5.
|
Xây dựng và trình Chính phủ
xem xét, ban hành và tổ chức triển khai Nghị định về bồi thường thiệt hại về
môi trường
|
Viện Chính sách Chiến lược Tài
nguyên và Môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
2009-2010
|
5.6.
|
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Pháp chế
|
2009-2010
|
6.
|
Nghiên cứu xây dựng các luận
cứ khoa học phục vụ hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
bảo vệ môi trường
|
6.1.
|
Xây dựng và triển khai Đề án
tăng cường năng lực Viện Khoa học quản lý môi trường trực thuộc Tổng cục Môi
trường
|
Tổng cục Môi trường
|
Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế
hoạch, Vụ Tài chính
|
2009-2011
|
6.2.
|
Xây dựng, trình ban hành các
cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường, xử lý ô
nhiễm, khắc phục suy thoái, sự cố môi trường và biến đổi khí hậu
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
Tổng cục Môi trường
|
2010-2011
|
6.3.
|
Phối hợp với Bộ Công Thương
thúc đẩy việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, hỗ trợ hình
thành thị trường công nghệ môi trường; tăng cường sản xuất và sử dụng nhiên
liệu sinh học, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm thân thiện
môi trường
|
Tổng cục Môi trường
|
|
2010-2012
|
7.
|
Tăng cường hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường
|
7.1.
|
Thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế, chương trình, dự án quốc tế về bảo vệ môi trường
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
Tổng cục Môi trường
|
2009-2015
|
7.2.
|
Xây dựng và triển khai Đề án vận
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ tổ chức
và cá nhân nước ngoài về bảo vệ môi trường
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
Tổng cục Môi trường
|
2010-2015
|