Quyết định 1281/QĐ-BTTTT năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục An toàn thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu | 1281/QĐ-BTTTT |
Ngày ban hành | 09/09/2014 |
Ngày có hiệu lực | 09/09/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký | Nguyễn Bắc Son |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
BỘ THÔNG TIN VÀ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1281/QĐ-BTTTT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC AN TOÀN THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục An toàn thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục An toàn thông tin là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về an toàn thông tin.
Cục An toàn thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo qui định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Cục An toàn thông tin có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất và thực hiện việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung trình Bộ trưởng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về an toàn thông tin.
2. Chủ trì, phối hợp xây dựng, trình Bộ trưởng hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, các chương trình, đề án, dự án về an toàn thông tin, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin quan trọng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt theo phân công của Bộ trưởng.
3. Trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thông tin.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về an toàn thông tin; các chương trình, đề án, dự án, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin quan trọng; tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn thông tin.
5. Trình Bộ trưởng hoặc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi theo thẩm quyền giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin; giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số, giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Trình Bộ trưởng hoặc cấp theo thẩm quyền giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận lưu hành, giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin.
7. Chủ trì, phối hợp và điều phối các tổ chức, cá nhân liên quan ngăn chặn, chống thư rác; cấp mã số quản lý cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua Internet; cấp tên định danh cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn.
8. Tổ chức đánh giá, kiểm định về an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
9. Giám sát, đôn đốc công tác bảo vệ an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin đối với hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin; xác nhận cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin.
10. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn công tác tổ chức bảo đảm an toàn thông tin tại các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc; hướng dẫn chuyển giao giải pháp kỹ thuật, công nghệ, quy trình bảo đảm an toàn thông tin.
11. Tổ chức thống kê, thu thập, tổng hợp thông tin, số liệu, khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác bảo đảm an toàn thông tin theo định kỳ và đột xuất; dự báo về tình hình an toàn thông tin và cảnh báo các vấn đề về an toàn thông tin.
12. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin; tổ chức các hoạt động thúc đẩy công tác bảo đảm an toàn thông tin thông qua việc tổ chức sự kiện, hội thảo, trao đổi cung cấp thông tin, tài liệu trên các phương tiện truyền thông và các hoạt động hỗ trợ khác.
13. Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin theo phân cấp của Bộ trưởng.
14. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác đào tạo, cấp chứng chỉ, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực về an toàn thông tin; nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn thông tin.
15. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan có liên quan khác trong công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; công tác bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra hoạt động của các hội, hiệp hội hoạt động về an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.