Quyết định 1288/QĐ-BTTTT năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu | 1288/QĐ-BTTTT |
Ngày ban hành | 10/09/2014 |
Ngày có hiệu lực | 10/09/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký | Nguyễn Bắc Son |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
BỘ THÔNG TIN VÀ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1288/QĐ-BTTTT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Quản lý doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ Quản lý doanh nghiệp là tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện một số quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý (sau đây gọi chung là doanh nghiệp thuộc Bộ); tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về doanh nghiệp và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông.
1. Chủ trì, phối hợp trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, định hướng phát triển doanh nghiệp và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông và hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (như dịch vụ công ích, thuế, phí, lệ phí, giá, cước…), sắp xếp, đổi mới, phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông và hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục Chính phủ quy định và đề xuất xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
4. Chủ trì, phối hợp tham mưu về nội dung kinh tế, tài chính để Bộ trưởng quyết định cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị để phát triển doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
6. Tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện chương trình, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông.
7. Chủ trì, phối hợp tham mưu giúp Bộ thẩm định, tham gia ý kiến các dự án đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động hỗ trợ thông tin, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế liên quan đến doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
9. Về quản lý, giám sát đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ:
a) Chủ trì thực hiện giám sát, kiểm tra doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật, quyết định của chủ sở hữu, thực hiện chiến lược, kế hoạch, đầu tư, kinh doanh, tài chính, quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Chủ trì đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá năng lực điều hành, quản lý doanh nghiệp của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên chuyên ngành, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc Bộ;
c) Trình Bộ trưởng ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại doanh nghiệp thuộc Bộ. Làm đầu mối theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên, tổ chức sinh hoạt định kỳ, đột xuất với các Kiểm soát viên;
d) Tham mưu giúp Bộ trưởng có ý kiến để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
đ) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành, quỹ lương hàng năm của Hội đồng thành viên.
10. Về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp thuộc Bộ:
a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng, trình Bộ trưởng Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước; tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng Đề án về thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, phá sản, cổ phần hóa đối với doanh nghiệp;
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu giúp Bộ trưởng giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư khi tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp;