UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1272/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 13 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 26/3/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH UỶ VỀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 26/3/2012 của Ban Thường vụ Thành uỷ về phát triển thương mại Hải Phòng đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương
tại Công văn số 533/SCT-TM ngày 09/7/2012 về việc phê duyệt Chương trình hành động
của Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/3/2012 của
Ban Thường vụ Thành uỷ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/3/2012 của
Ban Thường vụ Thành uỷ về phát triển thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công
Thương, Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY
26/3/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH UỶ VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM
2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1272/QĐ-UBND ngày 13/8/ 2012 của Uỷ ban
nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng Hải Phòng trở
thành trung tâm thương mại, trung tâm xuất nhập khẩu lớn của cả nước, cửa ngõ
giao thương với nước ngoài của khu vực phía Bắc và hai hành lang, một vành đai hợp
tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Thương mại Hải Phòng phát triển theo hướng
văn minh, hiện đại, thân thiện với môi trường, đóng góp tích cực vào tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu và tái cấu trúc nền kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách
thành phố; đóng vai trò quan trọng vào quá trình điều tiết, đảm bảo cân đối
cung cầu hàng hóa thiết yếu cho khu vực phía Bắc; là động lực cho kinh tế thành
phố chủ động hội nhập sâu hơn vào kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1
Mục tiêu giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015
- GDP thương mại tăng
bình quân 15,5%/năm; chiếm 25% GDP dịch vụ, 14% GDP thành phố vào năm 2015. Tổng
mức bán lẻ hàng hoá tăng bình quân 25,5%/năm, đến năm 2015 đạt 100.000 tỷ đồng.
Tỷ trọng loại hình bán lẻ hiện đại chiếm 27% trong tổng mức bán lẻ thành phố
vào năm 2015.
- Phát triển thêm 5-7
trung tâm thương mại, 5-10 siêu thị; có tổng số 147 chợ, 20% - 30% tổng số chợ
chuyển đổi thành công mô hình quản lý, kinh doanh chợ.
- Số lượng thị trường xuất
khẩu đạt 100 thị trường vào năm 2015. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
15,6%/năm - 16,5%/năm, đến năm 2015 đạt 4 - 4,5 tỷ USD, bình quân 2.000 USD/người.
- Kim ngạch nhập khẩu
hàng hoá tăng bình quân 16%/năm, đến năm 2015 đạt dưới 4-4,5 tỷ USD.
2.2.
Mục tiêu giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- GDP thương mại tăng
bình quân 17,5%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng bình quân 26,5%/năm, đến năm
2020 đạt 320.000 tỷ đồng. Tỷ trọng bán lẻ của các loại hình bán lẻ hiện đại chiếm
40% trong tổng mức bán lẻ thành phố vào năm 2020.
- Phát triển thêm 6
trung tâm thương mại, 4 siêu thị; 50% tổng số chợ chuyển đổi thành công mô hình
quản lý, kinh doanh chợ.
- Số lượng thị trường
xuất khẩu đạt 120 thị trường. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20%/năm, đến
năm 2020 đạt trên 10 tỷ USD, bình quân 3.850 USD/người.
- Kim ngạch nhập khẩu
hàng hoá tăng bình quân 17%/năm, đến năm 2020 đạt kim ngạch nhập khẩu ước đạt
10 tỷ USD vào năm 2020.
3. Yêu cầu:
Trên cơ sở tổ chức quán triệt nghiêm túc nội
dung, quan điểm, mục tiêu, giải pháp Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/3/2012 của
Ban Thường vụ Thành uỷ tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của
các cấp, ngành, doanh nghiệp, nhân dân thành phố trong phát triển thương mại nhằm
xây dựng Hải Phòng thực sự là trung tâm thương mại lớn của cả nước, là trung
tâm xuất nhập khẩu của khu vực phía Bắc. Chương trình là căn cứ cho các cấp,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, giải pháp mà Nghị
quyết đã đề ra.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 05-NQ/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH UỶ:
TT
|
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
|
CƠ QUAN CHỦ
TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI
HỢP
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN
|
I
|
Công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết
|
1
|
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
tuyên truyền, quán triệt thực hiện Nghị quyết.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Công Thương
|
Các Sở, ngành thành phố, Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện, Đài phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải
Phòng, Báo An ninh Hải Phòng.
|
Thường xuyên
|
II
|
Xây dựng quy hoạch phát triển thương mại
đáp ứng yêu cầu phát triển mới
|
1
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng xuất – nhập khẩu
của thành phố
|
1.1
|
Đề án phát triển xuất nhập khẩu thành phố Hải
Phòng đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Hải
quan thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện.
|
Năm 2013-2014
|
1.2
|
Đề án đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển
các hoạt động dịch vụ xuất khẩu tại chỗ để thu ngoại tệ trên địa bàn thành phố
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Hải
quan thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện.
|
Năm 2012-2013
|
2
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng bán buôn, bán
lẻ trên địa bàn thành phố
|
2.1
|
Quy hoạch phát triển mang lưới cửa hàng xăng dầu
thành phố Hải Phòng đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
Quý IV năm 2012
|
2.2
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ thành phố Hải
Phòng đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện.
|
Quý IV năm 2012
|
2.3
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh, cơ
sở chiết nạp, kho chứa khí dầu mỏ hóa lỏng LPG đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
Năm 2013
|
2.4
|
Quy hoạch các vùng sản xuất tập trung về trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh công nghiệp, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ gắn với an toàn vệ sinh thực phẩm để tạo ra nhiều
sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp chế biến, xuất khẩu,…
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học Công nghệ, Y tế, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện
|
Năm 2013
|
2.5
|
Quy hoạch phát triển hệ thống logistics trên địa
bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các Sở : Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
Năm 2013
|
2.6.
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn thành phố Hải Phòng thời kỳ đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các quận,
huyện
|
Quý IV năm 2012
|
2.7.
|
Quy hoạch xây dựng các mô hình Hợp tác xã,
Liên minh Hợp tác xã quản lý chợ, bán lẻ và thương mại tổng hợp
|
Liên minh Hợp tác xã thành phố
|
Các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2012-2013
|
2.8.
|
Quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở chế biến và
bảo quản hàng nông sản, thực phẩm trên địa bàn thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công
Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học Công nghệ, Y tế, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
|
2012-2013
|
2.9.
|
Quy hoạch quỹ đất cho phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại, nhất là kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại quy mô lớn có ảnh hưởng
đến phạm vị vùng và cả nước
|
Sở Xây dựng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên và Môi trường,
Công Thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
Năm 2013
|
3
|
Quy hoạch trung tâm hội chợ triển lãm
thương mại
|
3.1
|
Xây dựng kế hoạch củng cố và phát triển trung
tâm hội chợ triển lãm thương mại hiện có; thực hiện thí điểm phố đi bộ và chợ
đêm trên địa bàn quận Hồng Bàng
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công an Thành phố, quận Hồng Bàng
|
Năm 2012-2013
|
III
|
Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
1
|
Xây dựng Chương trình Xúc tiến thương mại giai
đoạn 2012-2015.
|
Sở Công Thương (Trung tâm Xúc tiến Phát triển
Thương mại Hải Phòng)
|
Các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Ngoại vụ, Văn
hóa Thể thao và Du lịch, VCCI Hải Phòng, Các Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
|
Quý I năm 2013
|
2
|
Triển khai Chương trình hỗ trợ các hoạt động
khoa học và công nghệ phục vụ hội nhập giai đoạn 2011-2015 (tập trung hỗ trợ
tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ trong nước và nước ngoài cho các sản phẩm
đặc thù, có thế mạnh của địa phương; mỗi năm hỗ trợ 50-60 doanh nghiệp áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Ngoại vụ,
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, VCCI Hải Phòng, Các Hiệp hội doanh nghiệp
thành phố
|
Năm 2012-2015
|
3
|
Phát triển hệ thống chi nhánh văn phòng đại diện
trong nước, ngoài nước tại các thị trường trọng điểm như EU và Châu Phi và một
số thị trường trọng điểm khác
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Ngoại vụ,
Ngoại vụ, Công Thương, VCCI Hải Phòng, Các Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
|
Năm 2013
|
4
|
Thực hiện thỏa thuận hợp tác giữa hai thành phố
Hải Phòng và Kitakyushu, Nhật Bản về phát triển kinh tế, đầu tư và hỗ trợ kỹ
thuật
|
Sở Công Thương
|
Sở Ngoại vụ, Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải
Phòng, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học Công nghệ, VCCI Hải
Phòng, Các Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Biên soạn, xây dựng và in ấn các sản phẩm phục
vụ tuyên truyền về các chủ trương, hoạt động Hội nhập quốc tế, xúc tiến
thương mại của thành phố
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, VCCI Hải Phòng, Các Hiệp hội doanh nghiệp thành phố, Liên minh Hợp
tác xã
|
Thường xuyên
|
6
|
Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, khảo
sát mở rộng thị trường trong và ngoài nước cho sản phẩm thương mại thành phố.
Cung cấp các thông tin thương mại, thị trường cho các doanh nghiệp
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
VCCI Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã, các Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Triển khai Chương trình hành động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” thành phố Hải Phòng
|
Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, VCCI Hải
Phòng, Liên minh Hợp tác xã, các Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
|
Thường xuyên
|
IV
|
Đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của đội ngũ doanh nhân thành phố
|
1
|
Rà soát, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp
thương mại lớn để có giải pháp định hướng tái cơ cấu phù hợp
|
Ban chỉ đạo Đổi mới phát triển doanh nghiệp
thành phố
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, UBND các quận, huyện, VCCI Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã, các
Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
|
Năm 2013
|
2
|
Xây dựng cơ chế, chính sách giúp các doanh
nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh liên kết, hợp tác kinh doanh, phát
triển thị trường.
|
Liên minh Hợp tác xã thành phố Hải Phòng
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, VCCI Hải Phòng, Liên minh Hợp
tác xã, các Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
|
Năm 2012-2013
|
3
|
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
thương mại thành phố (đào tạo, tập huấn cho các hộ kinh doanh thương mại,
thương nhân thành phố về pháp luật thương mại, văn minh, văn hóa thương mại,
vệ sinh, an toàn thực phẩm, kỹ năng bán hàng,…)
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Nội vụ, Lao động và Thương binh xã hội,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Thông tin Truyền thông, Y tế, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, VCCI Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã, các Hiệp
hội doanh nghiệp thành phố, Ban quản lý các chợ
|
Thường xuyên
|
V
|
Phát triển kết cấu
hạ tầng, các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại và phát triển
thương mại điện tử
|
1
|
Phát triển hệ thống Chi nhánh ngân hàng thương
mại tại các huyện ngoại thành để hỗ trợ về vốn cho các thương nhân, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn các huyện ngoại thành
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Hải Phòng
|
Các Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân
các huyện.
|
Năm 2012-2015
|
2
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ phát triển thương mại điện tử; phổ biến, tập huấn cho
các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố về công nghệ thông tin,
thương mại điện tử trong hội nhập kinh tế quốc tế
|
Sở Công Thương (Trung tâm thương mại điện tử
thành phố)
|
Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Khoa học và
Công nghệ, Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, VCCI Hải Phòng, các Hiệp
hội doanh nghiệp thành phố
|
Thường xuyên
|
VI
|
Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về thương mại
|
1
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư, thương nhân mở rộng, phát triển hoạt động
thương mại.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện.
|
Năm 2012-2015
|
2
|
Xây dựng Quy chế chuyển đổi mô hình tổ chức,
quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư Pháp, Tài chính,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
Quý IV năm 2012
|
3
|
Xây dựng Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư Pháp, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
Quý IV năm 2012
|
4
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí chợ nông thôn
theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
Năm 2013-2014
|
5
|
Tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát thị trường, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, kiên quyết chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng
|
Sở Công Thương
(Chi cục Quản lý thị
trường)
|
Các Sở: Khoa học
Công nghệ, Tài chính, Công an, Cục Hải quan thành phố, Cục thuế thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
Thường xuyên
|
6
|
Xây dựng Kế hoạch nâng cấp, cải tạo hệ thống
chợ trên địa bàn, xoá bỏ chợ cóc, chợ tạm trên địa bàn thành phố
|
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, Liên Minh Hợp tác xã Hải Phòng
|
Năm 2012-2013
|
7
|
Tranh thủ nguồn vốn từ Ngân sách trung ương để
xây dựng 1-2 chợ đầu mối thủy sản tại Cát Bà và Bạch Long Vỹ.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Công Thương, Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện
Cát Hải, Bạch Long Vĩ
|
Năm 2012-2015
|
8
|
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ các thương nhân, tổ chức đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Công Thương, Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
|
Quý 2/2013
|
1. Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong
Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thành phố và chức năng nhiệm vụ được
giao, các Sở, ngành thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch
cụ thể tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương
trình hành động của Uỷ ban nhân dân thành phố, nếu có vướng mắc, hoặc thấy cần
sửa đổi, bổ sung, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chủ động đề xuất,
gửi Sở Công Thương tổng hợp.
3. Giao Sở Công Thương làm đầu mối, theo dõi, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Chương trình đồng thời chủ động phối hợp với các
Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp các vướng mắc và các vấn đề
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, đề xuất báo cáo Uỷ
ban nhân dân thành phố để có biện pháp chỉ đạo kịp thời./.