Quyết định 1268/QĐ-LĐTBXH năm 2013 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bảo trợ xã hội do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu | 1268/QĐ-LĐTBXH |
Ngày ban hành | 30/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 30/08/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký | Phạm Thị Hải Chuyền |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1268/QĐ-LĐTBXH |
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2013 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC BẢO TRỢ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Bảo trợ xã hội là đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, giảm nghèo trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Cục Bảo trợ xã hội có tên giao dịch quốc tế là Department of Social Assistance, viết tắt là DSA.
Điều 2. Cục Bảo trợ xã hội có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, xây dựng trình Bộ:
a) Các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về công tác người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và giảm nghèo.
b) Chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án về công tác người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và giảm nghèo.
c) Chế độ, chính sách:
- Chế độ, chính sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật;
- Chế độ, chính sách trợ giúp thường xuyên, đột xuất đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Chế độ, chính sách trợ giúp người nghèo, người có thu nhập thấp.
d) Tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực được giao.
đ) Giải pháp thực hiện các chương trình trợ giúp xã hội trong lĩnh vực bảo trợ xã hội.
e) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo thẩm quyền.
g) Qui định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
h) Hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội và giảm nghèo.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước, của Bộ về công tác người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và giảm nghèo.
3. Tổ chức công tác thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng quản lý.
4. Là đầu mối giúp Bộ triển khai thực hiện Đề án Phát triển nghề công tác xã hội trong phạm vi trách nhiệm của Bộ.
5. Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ trì tổng kết, đánh giá các phong trào, mô hình, điển hình tiên tiến về công tác người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và giảm nghèo.
6. Nghiên cứu, xây dựng chế độ chính sách đối với công chức, viên chức trong lĩnh vực được phân công.