Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Khu vực phát triển đô thị Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 1266/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/06/2023 |
Ngày có hiệu lực | 08/06/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Chí Giang |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1266/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 6 năm 2023 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỨ TRƯNG, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ban hành ngày 16/9/2015; Luật tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14; Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; Thông tư số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định 961/QĐ-UBND ngày 08/4/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Tứ Trưng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030; điều chỉnh tại Quyết định số 1032/QĐ-UBND ngày 10/5/2018, số 3415/QĐ- UBND ngày 31/12/2020;
Căn cứ ý kiến đồng ý phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh. Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 119/TTr-SXD ngày 31/3/2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Khu vực phát triển đô thị Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, với nội dung sau:
1. Tên khu vực phát triển đô thị: Khu vực phát triển đô thị Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Địa điểm, ranh giới và diện tích khu vực phát triển đô thị.
2.1. Ranh giới khu vực phát triển đô thị bao gồm toàn bộ thị trấn Tứ Trưng, với diện tích 497,47 ha, có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Vân Xuân và thị trấn Vĩnh Tường.
+ Phía Nam giáp xã Ngũ Kiên.
+ Phía Đông giáp xã Ngũ Kiên, xã Yên Đồng.
+ Phía Tây giáp xã Tam Phúc.
2.2. Các khu vực phát triển đô thị bao gồm:
STT |
Ký hiệu |
Tên khu vực phát triển đô thị |
Quy mô diện tích (ha) |
I |
|
Vùng phát triển đô thị |
440,24 |
1 |
KV:01 |
Khu vực phát triển đô thị hỗn hợp |
304,84 |
2 |
KV:02 |
Khu vực đô thị có chức năng chuyên biệt - du lịch, nghỉ dưỡng |
135,4 |
II |
|
Vùng phát triển nông nghiệp |
57,23 |
|
Tổng |
|
497,47 |
3. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.
STT |
Ký Hiệu |
Tên các dự án trong khu vực |
Quy mô (ha) |
Giai đoạn |
A |
KV1 |
KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HỖN HỢP |
304,84 |
|
I |
|
Các dự án phát triển đô thị |
273,30 |
|
1 |
KV1-DA:01 |
Dự án khu tiểu thủ công nghiệp |
126,83 |
2022-2025 |
2 |
KV1-DA:02 |
Dự án khu nhà ở mới 1 |
6,96 |
2022-2025 |
3 |
KV1-DA:03 |
Dự án khu nhà ở mới 2 |
30,16 |
2022-2025 |
4 |
KV1-DA:04 |
Dự án khu nhà ở mới 3 |
39,49 |
2026-2030 |
5 |
KV1-DA:05 |
Dự án khu cải tạo chỉnh trang |
69,86 |
2026-2030 |
II |
|
Các dự án hạ tầng xã hội |
6,65 |
|
III |
|
Các dự án hạ tầng khung |
24,89 |
|
B |
KV1 |
KHU VỰC ĐÔ THỊ CÓ CHỨC NĂNG CHUYÊN BIỆT- DU LỊCH SINH THÁI |
135,40 |
|
I |
|
Các dự án phát triển đô thị |
125,67 |
|
1 |
KV2-DA:01 |
Dự án khu doanh nghiệp vừa và nhỏ |
5,05 |
2022-2025 |
2 |
KV2-DA:02 |
Dự án khu nhà ở mới |
8,20 |
2022-2025 |
3 |
KV2-DA:03 |
Dự án khu du lịch sinh thái |
80,10 |
2022-2025 |
4 |
KV2-DA:04 |
Dự án khu cải tạo chỉnh trang |
32,32 |
2026-2030 |
II |
|
Các dự án hạ tầng xã hội |
1,98 |
|
III |
|
Các dự án hạ tầng khung |
7,75 |
|
4. Sơ bộ khái toán, dự kiến các nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị.
4.1. Khái toán kinh phí đầu tư.
Tổng nguồn vốn đầu tư đến năm 2030 là 4.368,48 tỷ đồng, gồm:
- Nguồn vốn giai đoạn 2021-2025 là 3.419,05 tỷ đồng,
- Nguồn vốn giai đoạn 2026-2030 là 949,48 tỷ đồng,
4.2. Dự kiến nguồn vốn và giải pháp thực hiện.
- Đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đô thị: Địa phương lên phương án, kế hoạch đầu tư theo năm, cho các nguồn vốn ngân sách nhà nước, xã hội hóa.